Thứ Năm, 6 tháng 9, 2012

Phương pháp dạy học lịch sử

PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC LỊCH SỬ

1. Kiến thức cơ bản:
a. Khái niệm: Kiến thức cơ bản là kiến thức tối ưu, cần thiết cho việc học tập, hiểu biết của học sinh về lịch sử.
b. Đặc điểm:
- Kiến thức cơ bản bao gồm địa danh lịch sử, nhân vật lịch sử, biểu tượng, khái niệm lịch sử.
- Khi sử dụng kiến thức cơ bản cần chú ý tính hệ thống, tính toàn diện và tính hiện đại.
Tìm hiểu giúp ta xâu chuỗi một cách hệ thống các kiến thức, đồng thời có sự liên hệ phù hợp.
Trong bài học phải xác định kiến thức nào là cơ bản, không cơ bản, kiến thức nào là trọng tâm, cốt lõi của toàn bài giúp học sinh nắm cái cơ bản, cốt lõi của vấn đề bài học mà giáo viên truyền đạt.
Tìm hiểu kiến thức cơ bản là tiền đề, giúp tạo biểu tượng lịch sử cho học sinh.
2. Biểu tượng lịch sử:
a. Khái niệm: Biểu tượng lịch sử là hình ảnh về sự kiện, nhân vật lịch sử, điều kiện địa lý....được phản ánh trong óc học sinh những nét chung nhất, điển hình nhất.
b. Hình thức để tạo biểu tượng lịch sử: kể chuyện, miêu tả, đồ dùng trực quan => hình thành khái niệm lịch sử.
c. Phân loại: 
- Hoàn cảnh địa lý
- Văn hóa vật chất
- Nhân vật lịch sử
- Thời gian
- Quan hệ xã hội con người
Câu hỏi:
+ Quan hệ giữa biểu tượng lịch sử và khái niệm lịch sử:
* Biểu tượng lịch sử là cơ sở hình thành khái niệm lịch sử:
Nội dung của các hình ảnh lịch sử, của bức tranh quá khứ càng phong phú bao nhiêu thì hệ thống khái niệm mà học sinh nhận được càng được củng cố vững chắc bấy nhiêu. Việc tạo biểu tượng lịch sử cho học sinh không chỉ dừng ở việc miêu tả bề ngoài (cái cụ thể) mà còn đi sâu vào bản chất sự kiện, nêu đặc trưng, tính chất và mối liên hệ nhân quả của từng sự kiện. Vì vậy, biểu tượng rất gần với khái niệm đơn giản. Trong bài học, người thầy cung cấp cho học sinh những sự kiện lịch sử quan trọng (bằng nhiều cách khác nhau) để tạo biểu tượng là bước đầu trong dạy học lịch sử. Nó là điều kiện cơ bản hình thành khái niệm lịch sử.
* Khái niệm lịch sử củng cố biểu tượng lịch sử:
Về mặt nhận thức, khái niệm lịch sử giúp học sinh hiểu bản chất sự kiện, đồng thời củng cố biểu tượng lịch sử. Trong một sự kiện lịch sử cũng như trong bất cứ hiện tượng nào của thế giới vật chất, cái riêng và cái đặt thù là một bộ phận, một mặt, là sự biểu hiện của cái chung và cái hình thức bên ngoài của sự vật liên quan chặt chẽ với các nội dung bên trong nó....

Trong hai cái đó, cái nào khái quát nhất và vì sao ?
2. Để thể hiện biểu tượng lịch sử, ta cần có những điều kiện nào ?
d. Cách hình thành biểu tượng lịch sử:
- Cụ thể hóa thời điểm
- Xác định địa điểm xảy ra sự kiện lịch sử.
- Sử dụng tư liệu, hiện vật tạo biểu tượng lịch sử cụ thể
- Sử dụng số liệu để tạo biểu tượng, hiện tượng lịch sử.
3. Khái niệm lịch sử
a. Khái niệm: Khái niệm lịch sử là sự phản ánh đặc trưng, thuộc tính bản chất của sự vật, hiện tượng khác nhau của hiên thực khách quan qua mối liên hệ, quan hệ giữa chúng với nhau.
Ví dụ: khái niệm về chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, khởi nghĩa là khái niệm lịch sử. Khái niệm lich sử giúp khẳng định biểu tượng lịch sử, đồng thời biểu tượng cũng giúp cho khái niệm lịch sử. Hai cái này có mối quan hệ với nhau mật thiết.
4. Đổi mới trong phương pháp dạy học lịch sử
a. Khái niệm: Đổi mới trong phương pháp dạy học lịch sử là chuyển từ dạy học dựa vào trí nhớ của học sinh, sự bắt chước (thầy giảng - trò nghe, thầy đọc - trò chép) sang việc dạy học để phát triển nhân cách toàn diện, trong đó nhấn mạnh năng lực sáng tạo trong tư duy và hoạt động của học sinh. Có thể tóm tắt như sau:
+ Thông báo thông tin:
- Giáo viên thông báo thông tin
- Giáo viên cho học sinh đọc, phát hiện thông tin trong SGK.
- Giáo viên tường thuật, miêu tả sự kiện, hiện tượng lịch sử.
- Dùng bản đồ trong SGK, hoặc GV có thể cung cấp....cho học sinh quan sát
- Dùng đèn chiếu, video
- Giáo viên trích đọc các tài liệu tham khảo cho học sinh.
- Nhóm (phương pháp đổi mới): thông báo thông tin, ra mệnh lệnh và cho thời gian học sinh giải quyết vấn đề.
+ Xử lý thông tin: Ra mệnh lệnh, yêu cầu dưới hình thức bài tập nhỏ cho cá nhân, nhóm thực hiện bằng phiếu học tập. Có 4 loại phiếu học tập:
- Phiếu học tập phát triển kỹ năng quan sát, phát biểu ý kiến thông qua quan sát.
- Phiếu học tập phát triển năng lực tư duy so sánh.
- Phiếu học tập phát triển năng lực tư duy quy nạp (khái quát tư liệu => tổng hợp ý kiến)
- Phiếu học tập phát triển năng lực tư duy hệ thống hóa
Khi sử dung phiếu học tập trong bài học, phải linh hoạt, uyển chuyển thì bài học mới tốt, sinh động.
+ Đánh giá, kết luận thông tin:
- Học sinh tự đánh giá, tham gia đánh giá.
- Giáo viên đánh giá, uốn nắn lỗi sai, kết luận.
- Thảo luận.
Lưu ý: Thông báo thông tin nếu học sinh có khó khăn thì giáo viên sẽ giải quyết bằng cách chia nhỏ vấn đề, tổ chức cho học sinh thảo luận để bổ sung, khẳng định kết quả nhận thức. Cuối cùng, giáo viên sẽ đưa ra kết luận đúng làm cơ sở cho học sinh tự hoàn thiện những nội dung mà mình nhận thức.
+ Ví dụ về tạo biểu tượng, khái niệm lịch sử trong một bài học cụ thể:
Bài 15: Sự phát triển kinh tế - văn hóa thời Trần (sách Lịch sử lớp 7)
- Kiến thức cơ bản:
+ Nông nghiệp: được phục hồi nhanh chóng
     Khai hoang, lập điền trang, thái ấp
     Thời Trần, ruộng tư hữu chiếm tỉ lệ cao so với ruộng đất công.
+ Thủ công nghiệp:
- Thủ công nghiệp nhà nước: (là những gì, liệt kê ra)
- Thủ công nghiệp dân gian: (là những gì, liệt kê ra)
+ Buôn bán (còn gọi với từ hiện đại là Thương nghiệp): phục hồi và phát triển.
- Trong nước (có những gì)
- Ngoài nước
- Biểu tượng lịch sử:
+ Khai hoang, đồn điền
+ Đồ gốm, làng nghề
+ Đồng tiền, cảng Vân Đồn
- Khái niệm lịch sử: Điền trang, ruộng đất công, thái ấp, nhà nước phong kiến

Bài 2: (Lịch sử 9)
- Kiến thức cơ bản:
+ Nguyên nhân: khủng hoảng dầu mỏ 1973, Ban lãnh đạo Liên Xô đang tiến hành cải tổ
+ Quá trình cải tổ dẫn đến sự sụp đổ của nhà nước Xô viết (xem SGK)
+ Kết quả: thành lập các nước SNG (tự trị); hệ thống Xã hội chủ nghĩa sụp đổ
+ Nguyên nhân thất bại của mô hình xhcn Xô Viết (xem SGK)
- Biểu tượng lịch sử:
+ 19/8/1991, đảo chính của Đảng Cộng sản => hình thành các nước tự trị (SNG)
+ 21/12/1991, thành lập các nước SNG.
+ 25/12/1991, trong đêm giá lạnh, Tổng thống Gorbachov từ chức, lá cờ trên điện Kremli bị hạ xuống => nước CHXNCN Xô viết sụp đổ
- Khái niệm lịch sử: cải tổ, nhà nước XHCN, tự trị.
5. Hệ thống phương pháp dạy học lịch sử
a. Phân loại:
- Phương pháp cũ: học bằng cách ghi nhớ những gì giáo viên giảng dạy, truyền đạt.
- Phương pháp mới: phát huy tính tích cực, sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học cho học sinh.
Mục đích chủ yếu đó là hướng tới giúp học sinh học tập tích cực, hiệu quả, chủ động, sáng tạo. Tính chất là học lý thuyết đi đôi với thực hành.
b. Đổi mới phương pháp dạy học trong dạy học lịch sử:
Đổi mới phương pháp dạy học trong dạy học lịch sử được đặt trong mối quan hệ với đổi mới mục tiêu, nội dung dạy học, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đổi mới hình thức tổ chức dạy học phối hợp giữa dạy học cá nhân - dạy học theo nhóm nhỏ, dạy trong phòng học, ngoài trời, đổi mới môi trường giáo dục để học tập đi liền với thực hành; đổi mới đánh giá thông qua nội dung, hình thức kiểm tra, thi cử. Phối hợp đánh giá giữa các hình thức đánh giá như trắc nghiệm, làm bài tập nhỏ, bài tập lớn.... Dựa trên các hình thức cụ thể, người ta có các phương pháp phù hợp:
- Tri thức: trình bày miệng, SGK, đồ dùng trực quan
- Lý thuyết thông tin:
   + Thông tin tái hiện: tường thuật, miêu tả, đồ dùng trực quan...
   + Phát triển nhận thức: câu hỏi, các dạng bài tập...
   + Tìm tòi nghiên cứu: nêu vấn đề, bài tập...
   + Tổ chức, hướng dẫn học sinh học tập.
c. Các phương pháp trong dạy học lịch sử:
1. Phương pháp thông tin tái hiện lịch sử:
* Phương pháp miêu tả:
+ Khái niệm: Miêu tả là dùng lời văn có thanh sắc, hình ảnh để làm hiện lên cho học sinh về hình dáng, đặc điểm của sự vật, hiện tượng lịch sử, nhân vật lịch sử. Miêu tả không có chủ đề mà chỉ có đối tượng miêu tả.
+ Trường hợp cần miêu tả: sự vật, hiện tượng lịch sử, nhân vật lịch sử.
+ Phân loại:
- Miêu tả giản đơn: chỉ ra một vài đặc điểm chủ yếu qua đó đi sâu vào phân tích cơ cấu bên trong của sự vật.
- Miêu tả tỉ mỉ: khắc họa bức tranh trọn vẹn về đối tượng được miêu tả.
+ Phương pháp miêu tả: xa - gần; ngoài - trong, khái quát - cụ thể.
+ Yêu cầu:
- Dựa vào chi tiết chân thực, cơ bản, điển hình
- Phải cụ thể, gợi cảm, có hình ảnh để kích thích sự chú ý, tưởng tượng của học sinh.
- Miêu tả không có chủ đề nhưng người giáo viên phải có thái độ dứt khoát với sự vật được miêu tả chứ không phải có thái độ dửng dưng.
- Phải tạo biểu tượng rõ nét.
* Phương pháp tường thuật:
+ Khái niệm:
   Tường thuật là kể lại có đầu có cuối một cách cụ thể, tỉ mỉ về quá trình, diễn biến của sự kiện lịch sử, hành động điển hình của quần chúng, nhân vật lịch sử. Tường thuật có chủ đề, có tình tiết nhằm kích thích trí tưởng tượng, sự sáng tạo của học sinh về hình ảnh quá khứ.
   Bài tường thuật được xây dựng trên cơ sở nội dụng sách giáo khoa, nhưng giáo viên phải tạo hình ảnh cụ thể, sinh động, chính xác về biểu tượng quá khứ đang được thể hiện, vì vậy các em sẽ dễ hứng thú với việc học tập lịch sử hơn.
+ Đặc trưng:
- Có đầu có cuối cụ thể, tỉ mỉ.
- Có chủ đề, tư tưởng và tình cảm
+ Trường hợp:
- Quá trình diễn biến của sự kiện, biến cố lịch sử quan trọng có ý nghĩa giáo dục, giáo dưỡng.
- Hành động điển hình của quần chúng, của một nhân vật lịch sử để tạo học sinh biểu tượng lịch sử chính xác, có nội dung phong phú.
- Khi cần rút ra kết luận có nghĩa là tường thuật không chỉ dừng lại ở tái hiện lịch sử mà còn là biện pháp để giải thích bản chất những sự kiện lịch sử phức tạp.
+ Cấu tạo:
- 3 phần: mở đầu => sự kiện diễn ra và lên đến đỉnh cao => kết thúc
- 5 phần: mở đầu => tình tiết phát triển => tình tiết phát triển lên đỉnh cao => sự căng thẳng giảm đi => kết thúc.
+ Yêu cầu:
- Có đầu có cuối 1 cách cụ thể, tỉ mỉ.
- Phải là bức tranh sinh động, chân thực, gợi cảm, nổi rõ chủ đề, có tính giáo dục cao và đảm bảo được tính lịch sử (thời gian, không gian, ngôn ngữ)
- Tạo biểu tượng rõ ràng, chính xác.
- Kết hợp hài hòa miêu tả - tường thuật. Hai cái này sẽ thực hiện đồng thời, phụ trợ và bổ sung cho nhau.
* Phương pháp giải thích:
+ Khái niệm: là phương pháp mà giáo viên thường dùng để tự mình chỉ rõ mối liên hệ bên trong, bên ngoài của sự vật giúp học sinh hiểu rõ về sự vật. Phương pháp này được sử dụng trong việc tìm hiểu bản chất, ý nghĩa của sự vật. Người giáo viên sử dụng phương pháp này phải phù hợp với thái độ, yêu cầu học tập lịch sử ở trường trung học góp phần vào phương thức tư duy lý luận của học sinh.
+ Trường hợp:
- Đề cập nguyên nhân - kết quả (nguyên nhân trong, nguyên nhân ngoài, nguyên nhân xa, nguyên nhân gần, nguyên nhân trực tiếp, nguyên nhân gián tiếp).
- Đề cập đặc điểm của sự phát triển sự vật, hiện tượng (phát triển nhanh - chậm, phát triển đi lên, động lực phát triển...), cần giải thích lý do.
- Khi đề cập đến chủ trương, biện pháp, kế hoạch quân sự, thủ đoạn đối phó, việc làm của nhân vật lịch sử, kế hoạch, trình tự...của tập đoàn hay giai cấp thì xét xem nó đúng - sai, tích cực hay tiêu cực, thực thi hay ảo tưởng...
+ Thao tác thường dùng:
- Phân tích, so sánh và tổng hợp
- Chỉ ra mối liên hệ, lịch đại và đồng đại => rút ra kiến thức cơ bản
- Chỉ ra những thuộc tính cơ bản.
* Phương pháp trực quan
+ Khái niệm: Là phương pháp cho học sinh được quan sát trực tiếp sự vật, hình ảnh thực của sự vật, hình ảnh trừu tượng hóa của sự vật nhằm giáo dục tư tưởng, tình cảm và cảm xúc, thẩm mỹ, gây hứng thú cho học sinh, là cầu nối giữa quá khứ - hiện đại.
+ Tác dụng:
- Góp phần tạo biểu tượng lịch sử
- Được dùng như nguồn cung cấp tri thức mới
- Đỡ tốn thời gian miêu tả, hỗ trợ tốt cho tường thuật.
- Hình ảnh sự vật khắc sâu vào trí nhớ của học sinh.
- Bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm
- Bồi dưỡng quan điểm thẩm mỹ
- Phát huy tư duy để đi đến kết quả chung, rút ra nhận định chung
- Bài giảng sinh động.
+ Các loại đồ dùng trực quan:
- Hiện vật (di tích)
- Đồ dùng tạo hình (tranh ảnh, mô hình)
- Đồ dùng quy ước (bản đồ, niên biểu, sơ đồ)
+ Yêu cầu:
- Căn cứ vào nội dung, yêu cầu giáo dưỡng, giáo dục của bài học để chọn đồ dùng trực quan thích hợp.
- Có phương pháp thích hợp đối với việc sử dụng đồ dùng trực quan.
- Phát huy tính tích cực của học sinh khi dùng đồ dùng trực quan.
- Kết hợp lời nói và trình bày các đồ dùng trực quan, đồng thời rèn luyện kỹ năng thực hành của học sinh.
- Tùy theo yêu cầu của bài học, loại hình đồ dùng trực quan mà có cách sử dụng khác nhau.
2. Phương pháp phát triển khả năng nhận thức cho học sinh:
* Phương pháp sử dụng sách giáo khoa
+ Vị trí:
- Sách giáo khoa viết cho học sinh, nhưng với giáo viên sách giáo là chỗ dựa đáng tin cậy. Vì vậy, giáo viên không thỏa mãn với việc cung cấp nội dung trong sách giáo khoa mà phải nghiên cứu, tham khảo tài liệu mới để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của mình làm cho bài học phong phú, sâu sắc, bảo đảm tính hiện đại.
- Với học sinh, sách giáo là tài liệu bắt buộc trong học tập. Ngoài ra, nó là phương tiện quan trọng để cung cấp kiến thức mới, củng cố kiến thức cũ và trả lời câu hỏi, bài tập ở nhà.
- Sách giáo khoa được dùng thống nhất trong giáo dục, học tập ở nhà trường, các cơ sở giáo dục.
- Sách giáo khoa là nguồn cung cấp tri thức mới, được sắp xếp có hệ thống, mục đích.
+ Ý nghĩa: Sách giáo khoa không chỉ dùng dể cung cấp tri thức mới mà còn dùng để củng cố, kiểm tra và đánh giá.
* Phương pháp sử dụng tài liệu tham khảo:
+ Các tài liệu tham khảo:
- Thư tịch cổ, sách nghiên cứu.
- Sách văn hóa, văn học, báo chí
- Sách lý luận của Mác, Lenin, các lãnh tụ cách mạng Việt Nam.
- Internet
+ Vai trò:
- Cung cấp, bổ sung kiến thức.
- Khẳng định kết luận, đánh giá về sự kiện, hiện tượng lịch sử, nhân vật lịch sử
- Tài liệu tham khảo được đối chiếu, so sánh sẽ có thuyết phục cao
- Có tác dụng giáo dục tư tưởng, tình cảm
- Bồi dưỡng năng lực làm việc với sách, bồi dưỡng lòng yêu thích môn lịch sử.
+ Chú ý:
- Chọn tài liệu tốt, phù hợp.
- Nhận rõ và phân biệt chân giá trị của từng loại tài liệu sử dụng.
- Đọc vừa phải, tránh lạm dụng.
* Phương pháp trao đổi, đàm thoại:
+ Khái niệm: Là phương pháp giáo viên hay dùng để hỏi học sinh để học sinh đáp lại, trò có thắc mắc thì thầy trả lời.
+ Ưu điểm:
- Phát triển năng lực tư duy độc lập của học sinh, phát triển khả năng diễn đạt của học sinh.
- Học sinh nắm vững tri thức.
- Giáo viên biết được kết quả giảng dạy của mình.
- Lôi kéo sự chú ý của học sinh vào bài giảng. Lớp học đông, học sinh chủ động tiếp thu kiến thức ngay tại lớp.
+ Chuẩn bị câu hỏi đàm thoại:
- Câu hỏi được dựa trên vốn kiến thức cũ, kinh nghiệm sống của học sinh.
- Câu hỏi vừa sức.
- Câu hỏi được đặt ra phải vào mặt chủ yếu của vấn đề học sinh đang học.
+ Phân loại:
- Câu hỏi nêu sự phát sinh, phát triển của sự kiện, biến cố lịch sử.
- Câu hỏi nêu đặc trưng, bản chất của sự kiện lịch sử.
- Câu hỏi nêu mối quan hệ của sự vật, hiện tượng (quan hệ nhân - quả)
- Câu hỏi sử dụng kiến thức đã học để hiểu sự kiện lịch sử.
- Câu hỏi mang tính chất là bài tập
+ Lưu ý:
- Đàm thoại không phải là mục đích, nó là một phương pháp trong dạy học lịch sử
- Câu hỏi đặt ra để mục đích phát huy năng lực tự lập của học sinh, củng cố tri thức cho học sinh.
- Không lạm dụng, không coi phương pháp này là duy nhất.
3. Phương pháp tìm tòi nghiên cứu:
* Dạy học nêu vấn đề:
+ Khái niệm: Dạy học nêu vấn đề không phải là phương pháp riêng biệt mà là một sự tổng hợp của nhiều phương pháp. Dạy học nêu vấn đề giúp phát huy tư duy độc lập của học sinh, trong đó giáo viện phải tạo tình huống có vấn đề, nêu vấn đề ra và tổ chức, thúc đẩy hoạt động sáng tạo tìm tòi của học sinh để giải quyết vấn đề đặt ra.
+ Đặc điểm:
- Nghiên cứu tài liệu, học sinh phải tự giải quyết một phần, 1 số vấn đề dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
- Thực hành dưới hình thức lời giảng nêu vấn đề, bài tập nhận thức.
- Mục đích là phát triển năng lực tư duy của học sinh.
+ Lời giảng:
- Khi giới thiệu bài, giáo viên cần tạo tình huống có vấn đề.
- Tình huống có vấn đề là điều kiện sư phạm khi học sinh đi trước sự cần thiết phải suy nghĩ để tìm ra cái mới, cái chưa biết. Ví dụ: khi dạy bài lịch sử lớp 7: Ba lần kháng chiến chống Mông - Nguyên, giáo viên có thể đặt vấn đề: Quân Mông - Nguyên hùng mạnh, nhiều lần đem quân đi cướp bóc, tàn phá thế giới nhưng khi ba lần tấn công Việt Nam, chúng lại thất bại. Vì sao chúng đánh các nước khác thì liên tục giành thắng lợi nhưng khi đến nước ta lại thất bại ? Vì vua tôi đồng lòng, cả nước đồng sức... thì cuộc kháng chiến mới giành thắng lợi trọn vẹn.
- Nêu vấn đề rõ ràng là câu hỏi dưới dạng bài tập nhận thức.
- Hướng dân, tạo điều kiện gợi mở các em giải quyết vấn đề.
- Những nét cơ bản chủ yếu của sự kiện, đặc trưng của nó so với những sự kiện khác ở một thời điểm khác (lập bảng so sánh)
- Nêu quan hệ quan trọng của sự kiện, các giai đoạn phát triển của sự kiện, đánh giá sự kiện.
+ Bài tập nhận thức:
- Diễn đạt dưới hình thức câu hỏi do thầy nêu ra, hoặc các ý kiến khác nhau mà câu trả lời nảy sinh ra như là một sản phẩm của hoạt động tư duy.
- Chức năng quan trọng nhất của bài tập nhận thức là dạy cho học sinh biết suy nghĩ độc lập với vấn đề mà cuộc sống đặt ra.
+ Thực hành:
- Khái niệm: là vận dụng lý thuyết, quan điểm của cá nhân, tập thể để giải quyết vấn đề
- Ý nghĩa:
# Rèn luyện được kỹ năng, kỹ xảo.
# Củng cố tri thức.
# Kích thích, gây hứng thú học tập, sự học tập tích cực
4. Tổ chức, hướng dẫn học sinh học tập:
a. Tổ chức
+ Các bước thực hiện
- Đề xuất, ra đề tài
- Giao nhiệm vụ cho lớp thực hiện
- Điều khiển tiến trình hoạt động học tập
- Kiểm tra, đánh giá, khen thưởng.
+ Hướng dẫn tổ chức:
- Định hướng (nội dung vấn đề, hướng giải quyết vấn đề)
- Phương pháp
- Thao tác
- Tài liệu tham khảo, nghiên cứu
- Sử dụng sách giáo khoa
- Hướng dẫn cách trình bày vấn đề
+ Yêu cầu:
* Giáo viên:
- Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện các nội dung học tập với hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng môn học, bài học với đặc điểm và thái độ của học sinh, điều kiện từng lớp, từng khóa học.
- Khuyến khích, động viên và tạo cơ hội, điều kiện cho học sinh tham gia học tập một cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình khai phá và lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng của học sinh, tạo niềm vui, phấn khởi, thái độ tự tin trong học tập của học sinh giúp cho họ phát triển năng lực, tài năng của bản thân.
- Thiết kế, hướng dẫn các dạng câu hỏi, bài tập phát triển tư duy, rèn luyện kỹ năng, hướng dẫn học sinh sử dụng các thiết bị, đồ dùng học tập, tổ chức tốt các giờ thực hành, hướng dẫn học sinh có thói quen vận dụng kiến thức đã học vào việc giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Giáo viên sử dụng phương pháp, hình thức tổ chức dạy học hợp lý, hiệu quả, linh hoạt và phù hợp với đặc trưng của từng lớp, từng môn học, hình dung tính chất bài học, đặc điểm và thái độ của học sinh, thời lượng dạy học, các điều kiện dạy học cụ thể.
* Học sinh:
- Tích cực suy nghĩ, chủ động tham gia các hoạt động học tập để tự khám phá, lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kỹ năng, xây dựng thái độ và hành vị đúng đắn.
- Sử dụng thiết bị dạy học, đồ dùng học tập, thực hành bộ môn, vận dụng kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, giải quyết các tình huống, vấn đề đặt ra từ thực tiễn, xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập phù hợp với kỹ năng và điều kiện cho phép.
- Mạnh dạn trình bày, bảo vệ ý kiến, quan điểm cá nhân, tích cực trả lời, tranh luận, đặt câu hỏi cho bản thân, thầy cô và bạn bè.
- Tự đánh giá, đề ra quan điểm mới xuất phát từ hoạt động của bản thân và bạn bè.

6. Cấu trúc bài học lịch sử
1. Mục tiêu:
+ Kiến thức:
- Xác định được bài có mấy đơn vị kiến thức cơ bản mà học sinh cần nắm
- Xác định kiến thức nào là kiến thức trọng tâm để tập trung cac biện pháp sư phạm để giúp học sinh nắm vững.
Để làm tốt nhiệm vụ này, giáo viên phải nghiên cứu nội dung bài viết trong sách giáo khoa, các hướng dẫn trong sách giáo viên để tìm ra nội dung chính của bài học, sự kiện cơ bản mà học sinh cần đạt.
+ Thái độ, tình cảm, tư tưởng: Qua bài học, giáo viên cần giáo dục học sinh nội dung nào: lòng yêu quê hương - đất nước, yêu lao động, biết ơn các anh hùng liệt sĩ, lòng tự hào dân tộc, tinh thần quốc tế vô sản.... Tùy theo bài học mà giáo dục nội dung thích hợp, không cứng nhắc, gò ép.
+ Kỹ năng: Bài học rèn luyện cho học sinh khả năng đọc sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, thực hành bộ môn, so sánh, đối chiếu, lập bàng thống kê, phân tích - tổng hợp, sử dụng bản đồ. Giáo viên nên dựa vào mức độ cần đạt của chương trình lịch sử mỗi lớp, trình độ học sinh, nội dung cụ thể của bài học mà xác định cụ thể nội dung, kỹ năng cần đạt cho học sinh.
+ Thiết bị, đồ dùng dạy học: Tùy theo điều kiện của nhà trường mà sẽ có hoặc không có đồ dùng dạy học (trong trường hợp này, giáo viên tự trang bị để dạy học). Giáo viên chuẩn bị băng video, đèn chiếu, bảng trong, tranh ảnh, tài liệu tham khảo... cho bài giảng.
2. Thiết kế bài giảng:
a. Ổn định lớp, tổ chức hoạt động dạy học:
Kiếm tra sĩ số, ổn định trật tự, tổ chức hoạt động để học sinh tiếp thu kiến thức trong giờ học.
b. Kiếm tra bài cũ: kiểm tra kiến thức cũ mà học sinh học ở nhà. Tùy vào điều kiện cụ thể mà có thể kiểm tra bài cũ hoặc không kiểm tra bài cũ. Khi kiểm tra cần linh hoạt, uyển chuyển trong cách đặt câu hỏi, cách học sinh trả lời và giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh.
c. Giới thiệu bài mới:
- Có nhiều cách giới thiệu bài mới, cụ thể như nêu tình huống có vấn đề, nếu kết quả của kiến thức cũ để dẫn vào bài mới. Việc giới thiệu bài mới giúp giáo viên nêu rõ mục tiêu mà học sinh đạt được dưới sự hướng dẫn của mình. Khi giới thiệu, cần bám sát nội dung sách giáo khoa, nói đúng nội dung bài học.
- Thiết kế bài mới theo các hoạt động (thầy - trò), chia thành nhiều mục. Mỗi mục sẽ có một hay nhiều hoạt động cụ thể tùy theo nội dung bài học. Mỗi hoạt động tiến hành:
+ Mức độ kiến thức cần đạt của hoạt động, thông qua đó học sinh nắm cái gì, mức độ như thế nào (nội dung chính, khái quát, hiểu bản chất, so sánh, đối chiếu với các sự kiện khác)
+ Tổ chức thực hiện với các hoạt động của giáo viên - học sinh:
* Thông báo thông tin: học sinh làm việc với sách giáo khoa, tài liệu lịch sử, bản đồ, tranh ảnh...có sự định hướng từ giáo viên.
* Xử lý thông tin: Với việc nêu câu hỏi, bài tập và vấn đề thảo luận thông qua hoạt động của cá nhân, của nhóm và cả lớp dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
d. Sơ kết bài học
Củng cố:
- Khái quát nội dung bài học, có thể củng cố, sơ kết sau mỗi mục của bài học.
- Việc củng cố được tiến hành: giáo viên ra câu hỏi kiểm tra nhận thức của học sinh, học sinh trả lời theo câu hỏi thầy đặt ra.
e. Dặn dò, ra bài tập:
- Học sinh chuẩn bị bài ở nhà phục vụ bài mới: tìm hiểu sách giáo khoa, sưu tầm tài liệu, tranh ảnh và tài liệu tham khảo.
- Giáo viên ra bài tập, hướng dẫn học sinh làm bài tập tại lớp.
f. Những điều cần tránh khi thiết kế bài giảng (giáo án):
- Biến giáo án thành một bài phân tích các ý trong sách giáo khoa => phải uyển chuyển, linh hoạt.
- Thoát lý sách giáo khoa.
- Sử dụng giáo án dạy trong nhiều năm, không phù hợp đối tượng, không bám vào nội dung, mục tiêu bài học.
3. Hướng dẫn dạy các loại bài học lịch sử:
a. Dạng bài kinh tế:
+ Nội dung:
- Nắm vững khái niệm hình thái kinh tế - xã hội, phương thức sản xuất, lực lượng xã hội, kiến trúc thượng tầng.
- Kiến thức của từng giai đoạn lịch sử khác nhau.
+ Phương pháp:
- Cấu trúc: chính trị => kinh tế => xã hội; kinh tế => chính trị => xã hội
- Làm rõ quan hệ hữu cơ, biện chứng giữ các mặt kinh tế, chính trị và xã hội.
- Liên hệ quá khứ với hiện tại.
- Chiếm tỉ lệ khá lớn.
b. Dạng bài kháng chiến, cách mạng
+ Nội dung:
- Chiếm tỉ lệ lớn.
- Cấu tạo thành từng bài hoặc một số bài kế tiếp nhau.
+ Phương pháp:
- Giáo viện cho học sinh nêu nguyên nhân, diễn biến và kết quả
- Rút ra quy luật, bài học lịch sử
- Tạo hứng thú cho học sinh bằng cách trần thuật, miêu tả.

c. Dạng bài văn hóa - xã hội
+ Nội dung:
- Số lượng ít nhưng nội dung phong phú.
- Đòi hỏi giáo viên có hiểu biết về nhiều lĩnh vực: triết học, văn học, tư tưởng...để giải thích, minh họa chính xác.
+ Phương pháp:
- Đi sâu vào văn hóa tinh thần của xã hội.
- Giáo viên chỉ rõ mối quan hệ chi phối giữa văn hóa - tư tưởng với sản xuất - kinh tế.
- Giáo viên có hồ sơ, tư liệu phong phú: tranh ảnh, tài liệu, bảng hình....

d. Dạng bài ôn tập, tổng kết
+ Vị trí:
- Xếp sau vài chương, giai đoạn lịch sử cụ thể
- Củng cố và hệ thống hóa các kiến thức đã học.
- Giáo viên tìm phương pháp ôn tập thích hợp với nội dung bài học cụ thể.
+ Chuẩn bị:
- Xác định mục tiệu của bài ôn tập, tổng kết.
- Phối hợp các phương pháp thích hợp.
- Dành thời gian cho học sinh làm việc.
+ Tiến hành:
- Mở đầu: nêu nhiệm vụ, phương pháp của giáo viên - học sinh
- Nội dung:
* Xây dựng hệ thống câu hỏi phù hợp.
* Huy động cả lớp tham gia
* Kiến thức bài học được giáo viên kết luận, khái quát, tổng kết nội dung kiến thức ôn tập, kiểm tra, đánh giá.

e. Lịch sử địa phương
+ Nội dung:
- Chọn những nội dung phù hợp với từng địa phương.
- Chọn theo chủ đề: di tích lịch sử, di tích cách mạng, công trình kinh tế, công trình văn hóa - xã hội.
+ Phương pháp:
- Tuân thủ các nguyên tắc như dạy bài học lịch sử.
- Dạy học sinh biết tìm tòi (học sinh chuẩn bị trước theo chủ đề mà giáo viên tự chọn)
- Cho học sinh viết bài thu hoạch.
- Dạy tại bảo tàng lịch sử, dạ hội lịch sử, ngoại khóa.
4. Các nguyên tắc xây dựng chương trình môn lịch sử
a. Đảm bảo tính khoa học:
- Lựa chọn trình bày nhưng đúng đắn và chính xác.
- Kịp thời thay thế kiến thức, phương pháp cũ.
- Vận dụng thành tựu hiện đại, tiên tiến trong triển khai chương trình.
b. Đảm bảo tính cơ bản
- Chọn nội dung cốt lõi, then chốt nhất của bài học.
- Chọn nội dung có ý nghĩa với học sinh giúp các em phát triển vốn hiểu biết, kỹ năng học tập.
- Tạo điều kiện cho các em phát triển tư duy, tự học và vận dụng.
c. Phù hợp với thực tiễn:
- Bối cảnh chính trị - kinh tế - xã hội.
- Điều kiện dạy học.
- Chọn nội dung có ý nghĩa để giảng dạy, phân tích.
* Lưu ý:
- Dạy lịch sử thế giới phải dạy cho học sinh biết bước đi của lịch sử nhân loại và hiểu rõ lịch sử Việt Nam.
- Lịch sử Việt Nam chiếm vị trí chủ yếu trong chương trình.
- Quan tâm lịch sử Trung Quốc, Ấn Độ, Pháp, Liên Xô (nay là Liên bang Nga), Mỹ
- Đặc biệt chú ý đến sự kiện lịch sử thế giới liên quan đến lịch sử dân tộc.
- Làm rõ hình thái kinh tế - xã hội tiêu biểu, dành nhiều thời gian cho lịch sử Đông Nam Á, Lào, Campuchia.
- Coi trọng dạy học lịch sử địa phương.
d. Đảm bảo tính thực thi:
- Xác định nội dung chương trình phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng của giáo viên - học sinh, thực tiễn nhà trường.
- Tạo sự mềm dẻo nhất định để điều khiển chương trình phù hợp với nhóm đối tượng học sinh không đồng đều về trình độ nhận thức.
- Khảo sát thực tiễn để điều chỉnh cho phù hợp.



Thứ Ba, 4 tháng 9, 2012

Lịch sử Việt Nam 1919 - 2005

I - Thời kỳ 1919 - 1945
1. Cuộc khai thác thuộc địa lần 2 của Pháp, tác động của nó đến phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam
+ Bối cảnh Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất:
* Quốc tế:
- Các nước đế quốc thắng trận đã họp để phân chia lại thế giới, thiết lập trật tự hòa bình, an ninh mới.
- Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi, nước Nga Xô viết ra đời đã thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa, phụ thuộc phát triển, dẫn đến sự ra đời của các Đảng Cộng sản ở Mỹ, Đức, Anh, Indonesia, Pháp...
* Việt Nam:
- Do Pháp là nước thắng trận, nhưng bị thiệt hai nặng nề về số lượng, vật chất, tài chính... nên Pháp tiến hành cuộc khai thác này để phục hồi lại nước mình và thuộc địa. Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp (1919 - 1929) (do toàn quyền A. Sarraut vạch kế hoạch năm 1919) có tác động mạnh đến chính trị, kinh tế, xã hội ở Việt Nam. Pháp đầu tư vào cuộc khai thác này là 4 tỉ franc (gấp 8 lần so với cuộc khai thác lần thứ nhất), đầu tư chủ yếu vào nông nghiệp, công nghiệp, khai mỏ, thương nghiệp, giao thông vận tải.... với tốc độ cao, nhằm mục đích khai thác, bóc lột trên quy mô rộng lớn nhất so với khai thác lần 1
+ Nội dung cuộc khai thác thuộc địa lần 2:
- Kinh tế: 
+ Pháp tiến hành khai mỏ, công nghiệp, giao thông vận tải, thương nghiệp...Chúng can thiệp rất sâu rộng, mạnh nhất là công nghiệp, nhằm mục đích thu nhiều lợi nhuận, bóc lột nhiều hơn về nhân công, sức lao động phục vụ cho mục đích cai trị của chúng.
+ Các công ty Pháp đầu từ mạnh vào thuộc địa và các ngành khác, đặt ra thuế khóa vô lý. Tổng mức thuế tăng gấp 3 lần làm cho nông dân, công nhân lâm vào cảnh bần cùng, mâu thuẫn giữa họ và Pháp tăng cao dẫn đến các phong trào đấu tranh khác nhau, mang màu sắc giai cấp khác nhau.
- Chính trị: Pháp thâu tóm quyền hành, khủng bố tổ chức yêu nước, tiến hành "cải lương hương chính" để với bàn tay đàn áp của nó xuống tận thôn xã. Ngoài ra, chúng đưa trí thức "Tây học" về làng xã dẫn đến mâu thuẫn với địa chủ...
- Giáo dục: hình thành 3 cấp học, thành lập trường Pháp - Việt, Việt - Pháp, Pháp.
+ Hậu quả của cuộc khai thác thuộc địa lần 2:
5 giai cấp mới ra đời, trong đó đặc biệt nhất là giai cấp công nhân.
- Giai cấp công nhân: là giai cấp mới hình thành trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, xuất thân của họ chủ yếu là nông dân mất ruộng đất phải lên thành phố kiếm sống. Tuy ra đời trong hoàn cảnh như vậy, nhưng thành phần giai cấp đa số là nông dân nghèo, thất học, số khác mất việc phải đi lang thang, nhưng giai cấp này còn non trẻ về số lượng (năm 1922, giai cấp này có 22 vạn người), trình độ lý luận chính trị của mình. Mặc khác, đây là giai cấp "sinh sau đẻ muộn" nên không bị tư tưởng "hữu khuynh" chi phối, có lòng yêu nước nồng nàn nên sớm bắt kịp cơ hội, trào lưu của thời đại để dần nắm quyền lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Nguyễn Ái Quốc trong quá trình nghiên cứu về giai cấp công nhân đã nhìn ra được nhiệm vụ cách mạng, lực lượng cách mạng so với giai cấp tiểu tư sản (vốn hay do dự, dao động tư tưởng trong thời cuộc mặc dù nó có lòng yêu nước nồng nàn, 45 vạn người). Cao trào cách mạng 1930 - 1931 đã chứng minh cái nhìn đúng đắn của Người về giai cấp công nhân.
  Trong quá trình phát triển của phong trào công nhân, họ bị phân hóa thành 2 xu hướng:
- Xu hướng quốc gia tư sản, xu hướng dân tộc hẹp hòi.
- Xu hướng cách mạng vô sản
Hai xu hướng này chống nhau kịch liệt, giành giật liên tục lực lượng, vị trí, lãnh đạo cách mạng. Năm 1929 là sự thắng thế của xu hướng vô sản với việc 3 tổ chức cộng sản ra đời cùng năm (phản ánh sự phát triển mạnh của phong trào yêu nước đầu thế kỷ XX, tiêu biểu là phong trào công nhân, dưới tác động của chủ nghĩa Marx - Lenin thông qua óc sáng tạo thiên tài của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc)

2. Một số phong trào yêu nước Việt Nam tiêu biểu:
Năm 1920, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của các tầng lớp, các giai cấp ở Việt Nam phát triển mạnh. Tiêu biểu đầu tiên là phong trào yêu nước của Việt kiều trong khi phong trào yêu nước ở trong nước lụi tàn:
- Việt kiều Pháp: Phan Châu Trinh, Phan Văn Trường... tuy nhiên những người này chưa thoát khỏi xu hướng cải lương.
_ Việt kiều Quảng Châu (Trung Quốc): thanh niên yêu nước, họ chủ trương ra nước ngoài học tập, tìm con đường cứu nước mới, thành lập các tổ chức cách mạng tiêu biểu là Tâm Tâm Xã (1923) gồm 7 người, do Phạm Hồng Thái, Lê Hồng Sơn, Hồ Tùng Mậu đứng đầu, chuyên thưc hiện các vụ ám sát các phần tử của Pháp, tay sai để phố trương thanh thế. Đêm 18/6/1924, Phạm Hồng Thái ném bom ám sát hụt Toàn quyền Đông Dương Martial Merlin (1923 - 1924) ở tô giới Sa Diện làm rung chuyển chính quyền Pháp Đông Dương.
Nguyễn Ái Quốc khi về Quảng Châu đã nhận thấy: người Pháp ở chính quốc đã tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lenin thông qua việc lập Đảng Cộng sản Pháp (1920), không theo chủ nghĩa cải lương, đến ngày 11/11/1924, Người về Quảng Châu, gặp các nhà cách mạng trẻ tuổi, đầy lòng yêu nước, nhiệt huyết, khuyến khích họ thành lập Cộng sản Đoàn (1925), tiền thân của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên.
- Tháng 6/1925, Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ra đời. Nội dung chủ yếu của nó là nhằm tổ chức, lãnh đạo quần chúng đoàn kết , đấu tranh đánh đổ đế quốc, phong kiến và tay sai. Việc Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ra đời mang một ý nghĩa quan trọng, đó là lần đầu tiên trong lịch sử xuất hiệm một tổ chức chính trị theo khuynh hướng vô sản.
- Tôn chỉ của Hội là vấn đề giai cấp, sự đoàn kết đấu tranh chống giặc ngoại xâm. Về tổ chức, cơ quan cao nhất là Tổng bộ (ở Quảng Châu), kỳ bộ (có 3 kỳ bộ ở Bắc, Trung và Nam Kỳ), Tỉnh bộ, hạt nhân chính là các Chi bộ ở các địa phương. Về sau, Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Việt Minh cũng được tổ chức theo cách này.
- Ra báo Thanh niên (21/6/1925, từ 1925 - 1930 ra được 208 số) làm cơ quan ngôn luận của Hội. Ngoài ra, Nguyễn Ái Quốc mở các lớp huấn luyện, tập hợp các bài giảng của mình viết làm sách "Đường Kách Mệnh" (1927) trang bị lý luận cho người cách mạng Việt Nam để họ về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng.
Về sau, do trong Hội có hơn 60% tham gia Hội là tiểu tư sản nên có phong trào "vô sản hóa" kéo 60% này theo phe vô sản. Chính điều này dẫn đến sự phân hóa, một bộ phận ưu tú sẽ theo vô sản.
Hội Việt Nam có cơ sở ở ba miền, dẫn đến phong trào yêu nước, giải phóng dân tộc lớn mạnh, ý thức chính trị cao hơn, có tổ chức chặt chẽ.
  => Tóm lại, từ năm 1919 - 1929, ở Việt Nam đã diễn ra phong trào yêu nước mang xu hướng cải lương, quốc gia tư sản, chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi và chủ nghĩa cách mạng vô sản. Sự ra đời của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên năm 1925 cho thấy lúc này, xu hướng vô sản đang dần thắng thế. Có thể nói rằng, sự ra đời của Hội là một bước quá độ cho việc thành lập các tổ chức cộng sản, là sự sáng tạo độc đáo của Nguyễn Ái Quốc khi Người áp dụng nghiên lý chủ nghĩa Marx - Lenin vào thực tiễn Việt Nam.
Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc thời kỳ 1919 - 1929 diễn ra hai giai đoạn chính:
- 1919 - 1920, chuẩn bị về tư tưởng, đường lối cách mạng.
- 1920 - 1930, tổ chức, thành lập các chính đảng ở Việt Nam
Sự thắng thế của phong trào dân tộc dân chủ, phong trào công nhân - nông dân theo xu hướng vô sản đã phát triển lên một mức độ cao, điều này đòi hỏi phải có một chính đảng thống nhất để lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Mặc khác, Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đến năm 1929 đã dần bộc lộ hạn chế là không theo kịp tiến độ phát triển của phong trào dân tộc, điều đó đặt ra yêu cầu phải có một tổ chức khác thay thế nó. Nói rõ thêm: Hội là một tổ chức vô sản, nhưng thực tế thì chưa có vô sản, sa vào phân hóa, phân biệt, các yêu tố cục bộ khác xâm nhập vào => đó là hậu quả của chính sách "chia để trị" của Pháp.

3. Sự ra đời các tổ chức cộng sản, sự thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
a. Sự ra đời các tổ chức cộng sản
+ Nguyên nhân: Sự phân hóa của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên là tất yếu. Những thành phần ưu tú nhận thấy cần có một chính đảng mới thay thế Hội đã lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Cụ thể ở Bắc Kỳ, Nam Kỳ đã thành lập 2 tổ chức Đảng đầu tiên (2 kỳ bộ đầu tiên), ở Trung kỳ thì dưới ảnh hưởng của các thành phần ưu tú theo vô sản và Nguyễn Ái Quốc, một số Đảng viên của Tân Việt Cách mạng Đảng tách ra thành lập Đông Dương Cộng sản Liên đoàn.
+ Sự thành lập các tổ chức Đảng:
- Đông Dương Cộng sản Đảng, được thành lập vào tháng 6/1929, là tổ chức Đảng đầu tiên ra đời ở Bắc Kỳ. Về lý do tổ chức Đảng đầu tiên được thành lập ở Bắc Kỳ, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng vào năm 1929, Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (Quảng Châu) có tổng cộng 1.700 cơ sở. Riêng Bắc Kỳ là 600 cơ sở và vùng này gần với Trung Quốc, chịu ảnh hưởng của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên nhất. Tại Bắc Kỳ, 7 người ưu tú (Ngô Gia Tự (1908 - 1935)Nguyễn Đức Cảnh (1908 - 1932)Trịnh Đình Cửu (1906 - 1990)Trần Văn Cung (1906 - 1977)Đỗ Ngọc Du (1907 - 1938), Dương Hạc ĐínhNguyễn Tuân (Kim Tôn) (có tài liệu ghi là Nguyễn Văn Tuân) đã họp và thành lập Chi bộ Cộng sản đầu tiên (3/1929). Những người này đề ra cuộc vận động thành lập một Đảng Cộng sản thay thế Hội Việt Nam cách mạng thanh niên.
Trong Đại hội của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên vào tháng 5/1929, đoàn đại biểu Bắc Kỳ đề nghị thành lập ngay một Đảng Cộng sản, nhưng không được Đại hội chấp nhận nên bỏ về nước, thành lập ngay Đông Dương Cộng sản Đảng (17/6/1929), lấy tờ báo Búa Liềm làm cơ quan ngôn luận.
- An Nam Cộng sản Đảng thành lập tháng 8/1929 ở Nam Kỳ, cơ quan ngôn luận là tờ báo Đỏ.
- Đông Dương Cộng sản liên đoàn thành lập tháng 10/1929 ở Trung Kỳ. Tiền thân là Hội Phục Việt (thành lập là tiểu tư sản) => hội Hưng Nam => Đảng Tân Việt (14/7/1928, Huế, thành phần tham gia phức tạp). Tháng 9/1929, các phần tử chủ nghĩa quốc gia, chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi nhường chỗ cho chủ nghĩa vô sản => Đông Dương Cộng sản Liên đoàn ra đời.
+ Ý nghĩa sự ra đời của 3 tổ chức Đảng:
- Là xu thế khách quan trong cuộc vận động giải phóng dân tộc ở Việt Nam nửa đầu thế kỷ XX
- Khẳng định bước phát triển mới của cách mạng Việt Nam, chứng tỏ hệ tư tưởng cộng sản giành được ưu thế trong phong trào giải phóng dân tộc. Một chính đảng của tiểu tư sản có tên Việt Nam Quốc dân Đảng ra đời (12/1927), cạnh tranh quyết liệt với tư tưởng vô sản trong sự nghiệp giải phóng dân tộc. Thế nhưng sau khi khởi nghĩa Yên Bái (2/1930) thất bại, tổ chức này tan rã, hệ tư tưởng tiểu tư sản mất vai trò trong lịch sử.
- Đánh bại xu hướng cải lương, chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, tăng cường sức mạnh cho giai cấp vô sản để họ tiến lên trong cuộc giải phóng dân tộc sắp tới.
b. Sự thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
+ Hoàn cảnh:
- Phong trào công nhân phát triển mạnh, chủ nghĩa Mác - Lenin truyền bá mạnh mẽ cho nên tình hình đó đòi hỏi phải có một chính đảng lãnh đạo (tháng 6 - 9/1929, 3 tổ chức Cộng sản ra đời).
- Ba tổ chức Cộng sản công kích, chia rẽ lẫn nhau và điều đó đã gây hại đến sự thống nhất của cách mạng Việt Nam nên đòi hỏi phải lập 1 chính đảng thống nhất.
- Quốc tế Cộng sản chỉ thị cho các tổ chức thực hiện việc thống nhất. Trong Quốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc được lệnh về nước, thống nhất 3 tổ chức đảng thành 1 Đảng Cộng sản. Ý nghĩa của thống nhất này là gắn cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới..
- Nguyễn Ái Quốc từ Xiêm về nước, triệu tập Hội nghị hợp nhất Đảng Cộng sản (6/1 - 7/2/1930)
Đại hội do Nguyễn Ái Quốc thành lập có ý nghĩa như một đại hội thành lập Đảng đầu tiên. Nguyễn Ái Quốc với uy tín của mình, đã phê phán sự phân hóa, chia rẽ của các tổ chức Đảng, bàn luận về việc thống nhất Đảng Cộng sản.
+ Nội dung: Đại hội họp từ 6/1 - 7/2/1930, tuyên bố hợp nhất 3 tổ chức Cộng sản đầu tiên thành 1 tổ chức duy nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam (10/1930 đổi thành Đảng Cộng sản Đông Dương), thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, đươc coi là cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng về giải phóng dân tộc.
- Con đường cách mạng: có 2 giai đoạn là (1) tư sản dân quyền, thổ địa cách mạng => (2) xã hội cộng sản.
- Nhiệm vụ cách mạng: 
+ Đánh đổ đế quốc Pháp và phong kiến, làm cho nước Việt Nam độc lập, thành lập chính phủ và quân đội công - nông.
+ Tịch thu sản nghiệp của đế quốc, địa chủ chia cho dân cày nghèo, thực hiện cách mạng ruộng đất.
+ Thực hiện quyền tự do ngôn luận, tự do hội họp, lập hội, cải cách giáo dục theo hướng công nông hóa.
- Lực lượng cách mạng:
+ Đảng chủ trương tập hợp đại bộ phận giai cấp công nhân, nông dân và phải dựa vào hạng dân cày nghèo, lãnh đạo nông dân làm cách mạng ruộng đất.
+ Lôi kéo tiểu tư sản, tri thức, trung nông… đi vào phe vô sản giai cấp.
+ Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư sản VN mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít hơn mới làm cho họ đứng trung lập.

- Lãnh đạo cách mạng: Vai trò lãnh đạo cách mạng là Đảng Cộng sản, đội tiên phong của cách mạng Việt Nam, chủ nghĩa Mác - Lenin làm nền tảng, là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam.

- Quan hệ cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới.
* Luận cương tháng 10/1930:
- Hoàn cảnh: tháng 4, Trần Phú về nước hoạt động. Tháng 7, ông vào Ban chấp hành và soạn thảo Luận cương chính trị. Từ 14 - 30/10/1930, ông triệu tập Hội nghị lần thứ nhất ở Hương Cảng, thông qua Luận cương chính trị đầu tiên.
- Nội dung:
+ Xác định mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa nhân dân 3 nước Đông Dương với địa chủ và tư bản.
+ Xác định phương hướng cách mạng chủ yếu là tư sản dân quyền thổ địa cách mạng, bỏ qua tư bản chủ nghĩa đi tới xã hội cộng sản.
+ Nhiệm vụ cách mạng: đánh đổ đế quốc cho Đông Dương độc lập, đánh đổ phong kiến thực hiện cách mạng ruộng đất.
+ Lực lượng cách mạng:
* Giai cấp vô sản, dân cày nghèo là lực lượng đông đảo, là động lực của cách mạng.
* Các giai cấp khác thì phê phán khác nhau: tư sản thương nghiệp theo phe đế quốc, địa chủ chống lại cách mạng; tiểu thủ công nghiệp thì do dự; tiểu tư sản trí thức theo quốc gia chủ nghĩa...
+ Phương pháp cách mạng: theo xu hướng bạo lực cách mạng.
+ Đảng là người lãnh đạo tối cao của cách mạng.

+ Hạn chế của Luận cương tháng 10/1930
- Chưa vạch rõ mâu thuẫn của xã hội thuộc địa, không đưa giải phóng dân tộc lên đầu mà chú trọng đấu tranh giai cấp, thực hiện cách mạng ruộng đất.
- Đánh giả không đúng khả năng cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, sự liên minh với tư sản dân tộc trong điều kiện có cách mạng dân tộc.
- Không thấy khả năng lôi kéo bộ phận địa chủ vào cách mạng.
+ Nguyên nhân của sự hạn chế: tư tưởng tả khuynh, giáo điều, áp đặt máy móc vào tình hình Việt Nam.

+ Ý nghĩa sự thành lập Đảng:
- Kết quả tất yếu của yêu cầu lịch sử của đấu tranh giải phóng dân tộc, đấu tranh giai cấp trong thời đại mới. Đảng là sản phẩm của sự phát triển phong trào yêu nước, phong trào công nhân và sự truyền bá chủ nghĩa Mác - Lenin vào thực tiễn Việt Nam.
- Là bước ngoặt vĩ đại của cách mạng Việt Nam, khẳng định giai cấp vô sản đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng.
- Chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối cách mạng, lãnh đạo cách mạng và mở ra thời kỳ mới, thời kỳ có Đảng của giai cấp vô sản lãnh đạo.
- Cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận của cách mạng thế giới.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là nhân tố đảm bảo cho thắng lợi của bước nhảy vọt cách mạng Việt Nam sau này.

2. Hội nghị Trung ương lần thứ VI -> VIII và sự hoàn chỉnh chiến lược cách mạng Việt Nam dựa trên cương lĩnh đầu tiên của Đảng
+ Hội nghị Trung ương lần thứ VI họp ở Bà Điểm, Hóc Môn vào ngày 6/11/1939.
* Nội dung Hội nghị:
- Hội nghị trên cơ sở phân tích tình hình Đông Dương đã xác định, mục tiêu của cách mạng Đông Dương là giải phóng dân tộc, làm cho Đông Dương độc lập.
- Hội nghị chủ trương tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc, địa chủ chia cho dân nghèo
- Phương pháp đấu tranh: đấu tranh đòi dân sinh => đấu tranh trực tiếp đánh đổ đế quốc, tay sai. Hình thức đấu tranh: từ hợp pháp sang bất hợp pháp.
- Giải quyết vấn đề lực lượng cách mạng: Hội nghị thành lập Mặt trận Phản đế Đông Dương, thay cho Mặt trận Dân chủ Đông Dương với mục tiêu đánh đổ đế quốc, tay sai; hình thức đấu tranh là bất hợp pháp.
- Đánh dấu bước chuyển hướng, đường lối cách mạng Việt Nam, và được hoàn tất vào Hội nghị Trung ương lần thứ VIII trực tiếp dưới ảnh hưởng của Nguyễn Ái Quốc.
+ Hội nghị Trung ương lần thứ VIII, hợp ở hang Pác Bó, huyện Hà Quảng, Cao Bằng từ ngày 10 - 19/5/1941.
- Bối cảnh:
* Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ (1939) và lan rộng toàn châu Âu. Ở Đông Dương, quân Nhật nhảy vào (9/1940), Pháp đầu hàng và liên minh với Nhật đàn áp cách mạng Đông Dương.
* Cao trào cách mạng diễn ra mạnh mẽ, nổi bật là khởi nghĩa Bắc Sơn (9/1940), khởi nghĩa Nam Kỳ (11/1940), Binh biến Đô Lương (1/1941), để lại cho Đảng nhiều bài học kinh nghiệm về thời cơ cách mạng, bạo lực cách mạng và căn cứ địa cách mạng.
- Nội dung Hội nghị:
+ Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tạm gác khẩu hiệu "cách mạng ruộng đất" và thực hiện khẩu hiệu "tịch thu ruộng đất chia cho dân cày, thực hiện giảm tô, giảm tức và người cày có ruộng", thực chất là thực hiện cuộc cách mạng giải phóng dân tộc. Nội dung chủ yếu của nó là chuẩn bị khởi nghĩa, sau khi thắng lợi sẽ thành lập chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa.
+ Tập hợp lực lượng, giai cấp và tầng lớp thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (gọi là Việt Minh) thay cho Mặt trận dân tộc Phản đế Đông Dương, đồng thời giúp đỡ các nước bạn là Lào, Campuchia thành lập các Mặt trận riêng cho mình. Ngày 19/5/1941, Mặt trận Việt Minh ra đời. 5 tháng sau, Mặt trận công bố chương trình 10 điểm, Tuyên ngôn, Điều lệ. Mặt trận Việt Minh là sự khắc phục những thiếu sót của Luận cương chính trị tháng 10/1930 về tập hợp lực lượng vũ trang, quần chúng nhân dân.
+ Chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trọng tâm. Hội nghị xác định, phương pháp của cách mạng lúc này là bạo lực vũ trang; hình thái khởi nghĩa là từ khởi nghĩa từng phần tiến lên Tổng khởi nghĩa giành thắng lợi cả nước.
- Ý nghĩa: Hội nghị Trung ương lần thứ VIII đã hoàn chỉnh đường lối chiến lược đã đề ra từ Hội nghị VI (11/1939) nhằm giải quyết nhiệm vụ số một là giải phóng dân tộc được đặt lên hàng đầu, trong đó Mặt trận Việt Minh là dấu ấn của sự sáng tạo của Nguyễn Ái Quốc.

3. Cách mạng tháng 8/1945

- Hoàn cảnh:
+ Thế giới:
* Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, nước Pháp được giải phóng. Ở châu Âu, Hồng quân Liên Xô nhanh chóng đánh bại phát xít Đức, giải phóng nhiều quốc gia ở Đông Âu.
* Ở Thái Bình Dương, quân Nhật khốn đốn trước những đòn tấn công của Mỹ - Anh trên biển và trên bộ. Tình thế đó đã buộc Nhật phải đảo chính Pháp, độc chiếm Đông Dương. Dưới sự cai trị của Nhật, có 2 triệu người bị chết đói trong nạn đói năm Ất Dậu 1945.
+ Việt Nam:
Cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương liên tiếp giành thắng lợi trên các mặt trận chính trị - quân sự, tập hợp lực lượng chuẩn bị sẵn sàng cho cuộc chiến đấu giành độc lập sắp tới của mình.
* Vấn đề thời cơ trong cách mạng tháng 8/1945:
- Theo nguyên lý cách mạng của chủ nghĩa Mác, cách mạng ở một quốc gia muốn thắng lợi phải có điều kiện, quan trong nhất là thời cơ cách mạng đã chín mùi. Cách mạng diễn ra khi kẻ thù đã suy yếu, không còn thống trị được nữa (15/8 Nhật hoàng đầu hàng, quân đội (16.000 người) dao động, hoang mang.
- Nhân dân không cam chiu bị Nhật - Pháp thống trị, được rèn luyện, thử thách qua 2 cao trào cách mạng.
- Ngày 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp độc chiếm Đông Dương. Lúc này Đảng đã ra chỉ thị "Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta" nhưng không phát động khởi nghĩa ngay, vì lúc này lực lượng hai tên địch còn nguyên vẹn => khởi nghĩa không thuận lợi. Nếu chờ Đồng minh vào thì càng không được, không còn cơ hội.
- Đảng (dưới sự ảnh hưởng của chủ nghĩa Lenin) tổ chức, chuẩn bị mọi mặt để lãnh đạo khởi nghĩa giành thắng lợi. Thời cơ thì phải nắm bắt, thúc đẩy nó. Các nước Đông Nam sở dĩ khởi nghĩa thất bại, thành công một phần do chưa nắm bắt thời cơ.
- Cao trào kháng Nhật tập dượt được quần chúng qua thực tế, chuẩn bị vũ khí cho quần chúng tiến hành khởi nghĩa thành công 19/8/1945. Lúc này thời cơ đã ló dạng, các tầng lớp trung gian dần ngả về phía cách mạng.
- Lực lượng cách mạng đã được diễn tập, cán bộ Đảng được tập dượt qua 2 cao trào 1930 - 1931 và 1936 - 1939.
- Nhạy bén của Đảng: tháng 8/1945, trước khi Nhật đầu hàng 1 ngày, Đảng ta quyết định phát động khởi nghĩa, lập Ủy ban Dân tộc (như chính phủ lâm thời) lãnh đạo cách mạng.
- Khởi nghĩa từng phần: ở từng địa phương sẽ có khởi nghĩa khác nhau. Ở Bắc Kỳ thì các chi bộ Đảng nhận trực tiếp chỉ thị của Trung ương và thực hiện. Ở các nơi xa Trung ương như Trung Kỳ, Nam Kỳ thì khộng nhân được chỉ thị của Đảng, nhưng cán bộ ở đây đã áp dụng linh hoạt chỉ thị của Đảng, tiến hành khởi nghĩa thành công. Riêng ở Nam bộ, khởi nghĩa từng phần từ đô thị về nông thôn, cá biệt ở Sa Đéc - Mỹ tho là từ nông thôn ra thành thị; vì có đặc thù sau: cơ sở cách mạng bị tổn thất nặng nề sau khởi nghĩa Nam Kỳ thất bại (quân ta phải rút về Truông Mít, U Minh và Đồng Tháp trụ lại, lập căn cứ cách mạng). Họ thành lập Lực lượng thanh niên (1.600 người), có 200 cơ sở Đảng ở Sài Gòn; đến đầu 1945 thì tập hợp lại, thành lập Đội Thanh niên tiền phong do Trần Văn Giàu, Phạm Ngọc Thạch đứng đầu.
- Thời cơ đến, Đảng tiến hành khởi nghĩa, giành thắng lợi trong 2 tuần. Chậm là nguy hiểm. Biết tin Nhật sẽ đầu hàng ngày 15/8, Đảng quyết định khởi nghĩa từ 14 - 28/8 (đúng 2 tuần), trước khi Đồng minh vào (Mỹ thì vào hồi 21/8/1945, phái đoàn của Patti, Anh và Trung Hoa thì vào sau đó gần 1 tháng). Ở Bắc Kỳ đã thành lập Ủy ban Dân tộc để tập hợp lực lượng, giai cấp và tầng lớp; ở Nam Kỳ khởi nghĩa giành thắng lợi trong vòng 5 ngày (24 - 28/8) không có trợ giúp từ phía Bắc, không có vũ khí.
- Diễn biến:
+ 15/8, Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc được thành lập, ra Quân lệnh số 1 kêu gọi toàn dân nổi dậy.
+ 16/8, họp Đại hội Quốc dân ở Tân Trào và thành lập Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam (chính phủ lâm thời) do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch; một đơn vị Quân giải phóng do Võ Nguyên Giáp chỉ huy từ Tân Trào tiến về Hà Nội.
+ Ở Hà Nội, sau khi Nhật đảo chính Pháp, không khí cách mạng sôi sụt, nhân dân tham gia đông đảo. Các đội Tuyên truyền Giải phóng quân hoạt động khắp thành phố, các đội danh dự trừ khử các tên tay sai của địch. Sáng 19/8, chính phủ Trần Trọng Kim định tổ chức cho nhân dân Hà Nội biểu tình chống Pháp, nhưng nhân dân lại biến nó thành cuộc biểu tinh ủng hộ Việt Minh, ủng hộ chính phủ lâm thời để giành chính quyền. Tối 19/8, khởi nghĩa thắng lợi hoàn toàn ở Hà Nội.
+ Ở Huế, khởi nghĩa nổ ra liên tục, từ nội thành ra ngoại thành. Chính phủ Trần Trọng Kim định tổ chức cho nhân dân mít tinh để ra mắt quốc dân, nhưng nhân dân lại biến nó thành cuộc biểu tinh ủng hộ Việt Minh. 23/8, khởi nghĩa giành thắng lợi.
+ Ở Sài Gòn, nhân dân nổi dậy chiếm tỉnh lỵ, phối hợp toàn dân ở Nam Kỳ (300.000 người) mít tình giành chính quyền vào ngày 25/8. Kết quả ta giành được chính quyền, thu ít vũ khí, lực lượng quân Nhật còn nguyên vẹn. Hai tỉnh cướp chính quyền cuối cùng là Đồng Nai Thượng và Hà Tiên.
+ 30/8, vua Bảo Đại thoái vị, kết thúc chế độ phong kiến tồn tại ngót 10 thế kỷ trên đất nước ta.
- Kết quả: Chỉ trong 2 tuần, cuộc Tổng khởi nghĩa đã nổ ra và giành thắng lợi trên toàn bộ đất nước. 2/9, Chủ tịch Hồ Chí minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa.
- Nguyên nhân thắng lợi:
* Khách quan: Chiến thắng của Đồng minh chống phát xít, đặc biệt là chiến thắng của Liên Xô trước quân phiệt Nhật đã cổ vũ tinh thần, củng cố niềm tin cho nhân dân ta trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, tạo thời cơ cho nhân dân ta đứng lên khởi nghĩa.
* Chủ quan:
+ Nhân dân ta có lòng nồng nàn yêu nước, trải qua các cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất cho độc lập, tự do. Vì thế, khi Đảng phát động khởi nghĩa thì mọi người nhất tề đứng lên khởi nghĩa để cứu nước, với tinh thần "đem sức ta mà giải phóng cho ta"
+ Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối đúng đắn, giác ngộ được tổ chức quần chúng, các lực lượng vũ trang tiến hành khởi nghĩa giành thắng lợi.
+ Nghệ thuật chỉ đạo khởi nghĩa sáng tạo, sử dụng tổng hợp các lực lượng cách mạng, các phương pháp cách mạng như đấu tranh chính trị - đấu tranh vũ trang; hình thức đấu tranh từ khởi nghĩa từng phần lên Tổng khởi nghĩa khi có thời cơ.
- Ý nghĩa lịch sử:
+ Mở ra bước ngoặt mới trong lịch sử, phá tan xiềng xích nô lệ của Pháp - Nhật và lật đổ chế độ phong kiến, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa - Nhà nước do nhân dân làm chủ.
+ Mở ra kỷ nguyên độc lập, tự do, kỷ nguyên giải phóng dân tộc gắn liền với đi lên chủ nghĩa xã hội.
+ Đảng Cộng sản từ đơn thuần là đảng lãnh đạo cách mạng trở thành Đảng cầm quyền, chuẩn bị các điều kiện tiên quyết cho những thắng lợi tiếp theo.
+ Với quốc tế, thắng lợi này góp phần vào chiến thắng chủ nghĩa phát xít, choc thủng khâu yếu nhất của đế quốc và cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa, phụ thuộc, đặc biệt ở Campuchia và Lào.
- Bài học kinh nghiệm:
+ Nắm vững, kết hợp nhiệm vụ dân tộc và dân chủ, đưa nhiệm vụ chống đế quốc, tư sản phản cách mạng lên hàng đầu.
+ Tập hợp lực lượng trong mặt trận Việt Minh.
+ Nắm vững, vận dụng quan điểm bạo lực cách mạng, khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
+ Nắm bắt thời cơ, chủ động sáng tạo linh hoạt, tiến hành khởi nghĩa giành chính quyền nhanh gọn chỉ trong 2 tuần.
+ Dù có hơn 5.000 Đảng viên, nhưng Đảng ta đã xây dựng một hệ thống các tổ chức vững mạnh từ Trung ương đến địa phương, để kịp thời chuyển thông tin từ Trung ương xuống phổ biến địa phương, vận dụng sáng tạo, linh hoạt chỉ thị ngày 12/3/1945 để tập hợp lực lượng, đủ sức lãnh đạo cách mạng tiến đến thắng lợi rực rỡ.
- Hạn chế:
+ Binh vận vô hiệu hóa quân đội Nhật Bản ở nhiều nơi chưa tốt. Quân Nhật còn nguyên vẹn về lực lượng, vũ khí, riêng ở Sài Gòn, ta thu được 1 triệu viên đạn của Nhật. Quân Nhật sợ cách mạng của quần chúng nên không có hành động gì để chống trả lại.
+ Không chiếm được Ngân hàng Đông Dương, nên sau cách mạng tháng Tám, Việt Nam gặp nhiều khó khăn về tài chính.
+ Khởi nghĩa nổ ra chưa đồng đều ở các địa phương. Ở các tỉnh phía Bắc như Lai Châu, Hà Giang, Hải Ninh do bọn phản động trong vùng câu kết với quân Tưởng đàn áp nhân dân nên họ không nổi dậy giành chính quyền được. Mãi tới khi quân Tưởng rút về thì họ nổi dậy giành chính quyền.

II. Thời kỳ 1945 - 1975
1. Chống kế hoạch Navarre. 
a. Kế hoạch Navarre:
- Bối cảnh:
+ Sau 8 năm tiến hành chiến tranh xâm lược Việt Nam, quân Pháp dần rơi vào thế suy yếu, bị động trên chiến trường, khủng hoảng về chính trị rất sâu sắc. Chúng đã tiêu phí hơn 2.000 tỉ franc, thay đổi 19 chính phủ và 7 tổng chỉ huy, hàng ngàn quân xâm lược tử trận. Mỹ ngày càng can thiệp sâu vào tình hình Đông Dương, viện trợ rất mạnh về vũ khí, trang thiết bị, tài chính (555 tỉ USD, chiếm 73% ngân sách), từng bước gạt Pháp, độc chiếm Đông Dương.
+ Quân đội ta trải qua quá trình chiến đấu chống Pháp đã lớn mạnh về lực lượng vũ trang, tổ chức cách mạng. Họ có mục đích chiến đấu rõ ràng, tinh thần chiến đấu cao. Trong cuốn "Đông Dương hấp hối", Navarre viết rằng, Việt Nam là một quốc gia có chủ quyền, có chính quyền và quân đội vững mạnh (1 chính phủ Hồ Chí Minh, 1 tướng chỉ huy Võ Nguyên Giáp), tổ chức được 7 sư đoàn chính quy, 1 sư đoàn không phiên hiệu với 125.000 quân chính quy, 75.000 bộ đội địa phương, 15 vạn du kích. Bernard Fall trong "Đông Dương 1946 - 1962" còn bổ sung thêm, quân đội ta hoạt động trong lòng nhân dân, được nhân dân công khai ủng hộ về vật chất, tinh thần để chiến thắng.
+ Trước tình hình đó, tháng 6/1953, Chính phủ Pháp Laniel cho triệu hồi Salan và cử Henri Navarre sang làm Tổng chỉ huy quân đội Pháp ở Đông Dương. Ông ta vạch ra kế hoạch Navarre, với hi vọng trong 18 tháng sẽ "kết thúc chiến tranh trong danh dự".
- Nội dung kế hoạch Navarre của Pháp:
+ Bước một: giữ thế phòng ngự chiến lược ở miền Bắc, đồng thời tiến công chiến lược bình định miền Trung và miền Nam Đông Dương.
+ Bước hai: Tiến công chiến lược ở miền Bắc để giành thắng lợi quân sự, buộc ta đàm phán theo những điều kiện có lợi cho chúng.
- Đánh giá: kế hoạch Navarre là kế hoạch lớn nhất dựa trên sự nỗ lực cao nhất của Pháp - Mỹ, với quân đội mạnh, trang thiết bị hiện đại với quyết tâm "chuyển bại thành thắng" của chúng. Cả Pháp và Mỹ đều rất hi vọng về kế hoạch này. Ngoại trưởng Mỹ Dulles đánh giá kế hoạch này sẽ thực hiện thắng lợi trong 2 năm, thắng lợi về quân sự sẽ là yếu tố đảm bảo thành công của nó. Còn Thủ tướng Laniel thì rất vui mừng khi kế hoạch này được mình cùng "người bạn" Mỹ tán thành và hy vọng kế hoạch sẽ thành công như mong đợi. Ở Bắc Bộ, Pháp cho 44 tiểu đoàn vào đóng ở đây, không gây chiến với ta nhằm chặn bước tiến công của ta, hơn nữa còn chia cắt quân ta với hậu phương tự do liên khu IV, liên khu V nhằm cắt đứt tiếp tế lương thực, lực lượng...
b. Chủ trương của ta trong năm 1953 - 1954:
    Trước tình hình mới, tại An toàn khu Trung ương Việt Bắc, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp bàn kế hoạch quân sự 1953 - 1954 với quyết tâm giữ vững quyền chủ động đánh địch trên hai mặt trận chính diện và sau lưng địch. Phương hướng chiến lược chủ yếu là: "Tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực của địch, giải phóng đất đai, đồng thời buộc chúng phải bị động phân tán lực lượng đối phó với ta trên những địa điểm xung yếu mà chúng không thể bỏ, do phải phân tán binh lực mà tạo ra cho ta những điều kiện thuận lợi mới để tiêu diệt thêm từng bộ phận sinh lực của chúng”. Phương châm tác chiến là “Tích cực, chủ động, cơ động và linh hoạt; đánh ăn chắc, tiến ăn chắc, chắc thắng thì đánh cho kì thắng không chắc thắng thì kiên quyết không đánh". 
    Tiến hành: quân ta tập trung đánh Pháp, gom chúng vào 5 điểm tập trung chủ yếu: đồng bằng Bắc Bộ, Lai Châu, Trung Lào, Thượng Lào, Bắc Tây Nguyên.
+ Đầu tháng 12/1953, Đại đoàn 316 của ta tiến đánh và giải phóng Lai Châu, đồng thời uy hiếp Điện Biên Phủ. Trước tình hình đó, Navarre buộc phải đưa quân lên tăng cường ở Điện Biên Phủ và Điện Biên Phủ trở thành nơi tập trung quân thứ hai của Pháp.
+ Cũng đầu tháng 12/1953, liên quân Việt - Lào mở cuộc tấn công vào Trung Lào, giải phóng tỉnh Thakhek và uy hiếp Seno. Pháp tăng quân vào Seno và Seno trở thành nơi tập trung quân thứ ba của địch.
+ Cuối tháng 1/1954, liên quân Lào - Việt tiến công Thượng Lào, giải phóng tỉnh Phongsali và lưu vực sông Nậm Hu, uy hiếp Luong Prabang. Navarre vội đưa quân vào Luong Prabang và Luong Prabang trở thành nơi tập trung quân thứ tư của địch.
+ Đầu tháng 2/1954, quân ta tiến công địch ở Bắc Tây Nguyên, đánh bại cuộc hành quân Hải Âu (Mouette) của Pháp, diệt 2.000 tên, giải phóng toàn tỉnh Kontum và uy hiếp Pleiku. Pháp bỏ dở cuộc tấn công vào Phú Yên và tăng cường cho Pleiku, biến Pleiku trở thành nơi tập trung quân thứ năm của địch.
Phối hợp với mặt trận chính, tại các vùng sau lưng địch, quân ta tiến công và giành thắng lợi ở nhiều nơi.
- Ý nghĩa: Cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954 giành thắng lợi đã bước đầu làm phá sản kế hoạch Navarre, chuẩn bị về vật chất và tinh thần cho quân dân ta mở cuộc tấn công quyết định thắng lợi ở Điện Biên Phủ. 
2. Thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ (1954)
Chiến thắng Điện Biên Phủ (1954)
- Hoàn cảnh:
+ Vị trí địa lý: Điện Biên Phủ là một thung lũng rộng lớn nằm ở phía tây vùng rừng núi Tây Bắc, gần biên giới với Lào, có vị trí rất quan trọng. Dưới con mắt của Pháp - Mỹ, Điện Biên Phủ là ngã tư chiến lược quan trọng, là vị trí then chốt để che chở Thượng Lào và có thể trở thành căn cứ không quân, lục quân lợi hại, phục vụ cho chính sách xâm lược ở vùng Đông Nam Á, 'phải quyết giữ căn cứ này bằng bất cứ giá nào". Từ Điện Biên Phủ, quân Pháp có thể khống chế Lào, Việt Bắc và cả Myanmar với phạm vi 300 km, trong khi đó Việt Minh từ đồng bằng lên đánh, xa hậu phương đến 400 km nên việc tiếp tế rất khó khăn. Navarre là một viên tướng Pháp giỏi, tính toán rất chính xác về Điện Biên Phủ. Ông ta tin rằng với việc chọn địa điểm như vậy, Việt Minh sẽ khó khăn trong việc triển khai lực lượng, tiếp tế lương thực, vũ khí và chính những "điều kiện" đó giúp chúng sẽ nhanh chóng đánh bại Việt Minh, giành thắng lợi về quân sự để buộc Việt Nam ngồi vào bàn đàm phán theo những điều kiện có lợi cho chúng.
+ Việt Nam là nước xã hội chủ nghĩa nên Pháp - Mỹ quyết định tấn công Viêt Nam nhằm mục đích phá hoại, ngăn không cho chủ nghĩa xã hội lan truyền xuống khắp Đông Dương và Đông Nam Á.
- Âm mưu của Pháp - Mỹ ở Điện Biên Phủ: lợi dụng địa hình lòng chảo của nơi này, biến nó thành một căn cứ trọng điểm, một "cái bẫy hiểm ác", "pháo đài bất khả xâm phạm". Lực lượng của Pháp lên đến 16.200 quân, bố trí làm 49 cứ điểm, chia thành 3 phân khu: phân khu Trung tâm, phân khu Bắc và phân khu Nam.
- Chủ trương của ta: Tháng 12/1953, Đảng quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ. Mục tiệu là tiêu diệt lực lượng địch, tạo điều kiện giải phóng Tây Bắc, Bắc Lào. Về phương châm tác chiến, lúc đầu, ta quyết định phương châm chính là "đánh nhanh thắng nhanh". Nhưng sau khi kiểm tra và cân nhắc kỹ các mặt như địch đang tăng quân, củng cố hệ thống phòng thủ thì ta không thể đánh chắc thắng. Bộ chỉ huy quyết định chuyển dần sang "đánh chắc, tiến chắc" (26/1/1954). Theo phương châm này, chiến dịch Điện Biên Phủ sẽ tiến hành trong nhiều đợt, với nhiều trận đánh, mỗi trận đánh sẽ diệt nhiều cứ điểm; nhưng ta có thể gặp khó khăn về tiếp tế, lực lượng, ta chưa có kinh nghiệm đánh cứ điểm lớn, địch có cơ hội đưa quân vào đánh; nhưng ngược lại, ta cũng có lợi trong phương châm này, đó là huy động sức mạnh về binh lực và hỏa lực để giữ vững quyền chủ động, đồng thời khoét sâu nhược điểm của địch là vấn đề vận tải. Về chiến thuật tác chiến, rút kinh nghiệm từ trận đánh Nà Sản (1952), ta chủ trương đánh lấn dần, dùng cách đánh công kiên để tiêu diệt từng trung tâm đề kháng lớn của địch, đào hào sâu áp sát cứ điểm địch, đồng thời sử dụng ưu thế về pháo binh, không quân để diệt địch, chặn nguồn tiếp tế. 
Với khẩu hiệu: "Tất cả cho tiền tuyến, tất cả cho chiến thắng", ta huy động 55.000 quân gồm nhiều binh chủng khác nhau; lập cơ quan "Hội đồng Cung cấp mặt trận" cung cấp hàng chục nghìn tấn vũ khí, đạn dược, lương thực... ra mặt trận.
- Diễn biến:
+ Đợt 1 (13/3 - 17/3): Quân ta tiêu diệt cứ điểm Him Lam, Độc Lập và toàn bộ phân khu Bắc. Kết quả ta loại khỏi vòng chiến đấu 2.000 tên địch.
+ Đợt 2 (30/3 - 26/4): quân ta đồng loạt tiến công vào các cử điểm phía đông phân khu Trung tâm như E1, C1, D1, A1. Ta chiếm phần lớn các cứ điểm, tạo điều kiện bao vây, chia cắt địch.. Sau đợt này, Mỹ khẩn cấp viện trợ, đe dọa ném bom nguyên tử. Ta khắc phục các khó khăn về tiếp tế, nâng cao quyết tâm giành thắng lợi.
+ Đợt 3 (1/5 - 7/5): quân ta đồng loạt tấn công phân khu Trung tâm, phân khu Nam, lần lượt diệt các cứ điểm còn lại của địch. Chiều 7/5, ta đánh vào sở chỉ huy địch. 17 h 30 p ngày 7/5/1954, tướng chỉ huy C. de Castries cùng toàn bộ Ban Tham mưu bị bắt, gần 1 vạn quân còn lại ra hàng. Tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ bị tiêu diệt.
- Kết quả: Kế hoạch Navarre bị phá sản hoàn toàn. Trong những năm 1953 - 1954, ta đã toàn thắng và loại khỏi vòng chiến đấu 128.200 tên (riêng Điện Biên Phủ là 16.200 tên), thu 2 vạn súng, bắn hạ 162 máy bay, 81 đại bác..., giải phóng nhiều vùng rộng lớn.
- Ý nghĩa lịch sử:
+ Thắng lợi của cuộc tiến công chiến lược 1953 - 1954 và chiến dịch Điện Biên Phủ đã làm phá sản về cơ bản kế hoạch Navarre, đánh đòn quyết định vào ý chí xâm lược của Pháp, xoay chuyển cục diện chiến tranh, tạo điều kiện cho ta tiến công ngoại giao giành thắng lợi.
+ Miền Bắc được giải phóng và tiến lên chủ nghĩa, làm hậu phương vững chắc để miền Nam tiến hành kháng chiến chống Mỹ giành thắng lợi hoàn toàn.
+ Đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của chủ nghĩa thực dân cũ của Pháp ở Đông Dương, Mỹ thất bại trong âm mưu kéo dài, mở rộng chiến tranh; cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á - Phi - Mỹ latinh giành thắng lợi.
- Nguyên nhân thắng lợi: 
+ Quân, dân Việt Nam đoàn kết, đồng lòng để tạo nên một "sức mạnh thần kỳ" tiến công quân giặc để bảo vệ quê hương xứ sở. Võ Nguyên Giáp là vị tướng tài, có đầu óc thông minh, nhạy bén vạch ra kế hoạch tác chiến và chỉ huy quân ta giành thắng lợi hoàn toàn.
+ Có sự đoàn kết của nhân dân ta với nhân dân thế giới. Ta được nhân dân thế giới, đặc biệt là Liên Xô và Trung Quốc ủng hộ hết mình vì sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam.
+ Đảng ta trong quá trình chỉ huy chiến dịch đã vạch ra kế hoạch đúng đắn, sáng tạo, chớp thời cơ (lợi dụng địa hình hiểm trở, các sơ hở của địch) để chỉ huy trận đánh giành thắng lợi.
d. Hội nghị Geneve (Thụy Sĩ, 5/1954 - 7/1954)
- Hoàn cảnh:
+ Đông - Xuân 1953 - 1954, đồng thời với tấn công quân sự, ta tiến hành đấu tranh ngoại giao, mở ra khả năng giải quyết bằng con đường hòa bình ở Đông Dương. Từ thời Toàn quốc kháng chiến (12/1946), ta chủ trương "vừa đánh vừa đàm" với Pháp nhằm hạn chế sự nổ ra, mở rộng chiến tranh Việt - Pháp. Bởi thế, sau thất bại ở Điện Biên Phủ, Pháp phài đàm phán với ta, kết thúc chiến tarnh lập lại hòa bình ở Đông Dương.
+ Tháng 1/1954, Hội nghị Ngoại trưởng 4 nước Liên Xô, Anh, Pháp, Mỹ họp ở Berlin đã thỏa thuận về việc triệu tập 1 hội nghị quốc tế ở Geneve để bàn về vấn đề hòa bình ở Triều Tiên, lập lại hòa bình ở Đông Dương.
+ 8/5/1954, Hội nghị quốc tế về chấm dứt chiến tranh ở Đông Dương họp ở Geneve. Tham dự Hội nghị có đại biểu của 9 nước: Molotov (Liên Xô), Bidault (Pháp), Eden (Anh), Smith (Mỹ), Chu Ân Lai (Trung Quốc), Phạm Văn Đồng (VNDCCH), Nguyễn Quốc Định (VNCH), Nhiếp Tiên Long (Campuchia), Phủi Sananikon (Lào).
+ Hội nghị diễn ra gay gắt do lập trường ngoan cố của Pháp - Mỹ. Lập trường của ta là đình chỉ, giải quyết vấn đề hòa bình ở 3 nước Đông Dương trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ. Trải qua 8 phiên họp toàn thể và 23 phiên họp hep, ngày 21/7/1954, Hiệp định Geneve được ký kết, gồm 13 điều khoảng. 
- Nội dung:
+ Các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của 3 nước Đông Dương, không được xâm lược, can thiệp vào nội bộ các nước.
+ Các bên tham chiến ngừng bắn, lập lại hòa bình ở Đông Dương.
+ Thực hiện cuộc tập kết, chuyển quân giữa hai khu vực: Quân Việt - Pháp tập kết ở hai miền Bắc - Nam, lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới tạm thời chia cắt 2 miền, và các khu phi quân sự khác.
+ Việt Nam sẽ được thống nhất bằng cuộc Hiệp thương chính trị (20/7/1955) và Tổng tuyển cử tự do tổ chức vào tháng 7/1956 dưới sự giám sát của Ủy ban quốc tế do Ấn Độ làm chủ tịch.
+ Cấm đưa quân đội, viện trợ, vũ khí quân sự, căn cứ quân sự của nước ngoài vào Đông Dương.
+ Trách nhiệm thi hành Hiệp định thuộc về những người ký kết và người kế tục nó.
- Ý nghĩa:
+ Văn bản pháp lý ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của các nước Đông, được các nước tham dự Hội nghị tôn trọng.
+ Đánh dấu thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp, nhưng chưa trọn vẹn vì mới giải phóng được miền Bắc. Cuộc đấu tranh cách mạng vẫn phải tiếp tục nhằm giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
+ Pháp chấm dứt chiến tranh, rút quân về nước, Mỹ thất bại trong âm mưu kéo dài, mở rộng chiến tranh xâm lược Đông Dương.

3. Miền Bắc xây dựng xã hội chủ nghĩa, chi viện miền Nam
a. Cải cách ruộng đất. Cải tạo xã hội chủ nghĩa, bước đấu khôi phục kinh tế.
+ Cải cách ruộng đất: diễn ra từ năm 1953 - 1956, ở 53 xã thuộc vùng tự do Thái Nguyên, Thanh Hóa, kết quả chia được 81 vạn ha ruộng đất, 10 vạn trâu bò cho hơn 2 triệu nông dân. Khẩu hiệu "người cày có ruộng" được thực hiện thành công. Nông nghiệp, công nghiệp nước ta dần được khôi phục và phát triển mạnh mẽ
+ Cải tạo xã hội chủ nghĩa:
- Nông nghiệp: Tiến hành hợp tác xã hóa nông nghiệp ở các tỉnh phía Bắc với phương châm "tiến hành làm nhanh, gọn trên nguyên tắc tự nguyện, cùng nhau có lợi". Trong những năm 1958 - 1960, miền Bắc lập được hơn 4 vạn hợp tác xã với hơn 85% số hộ nông dân. Đa số nông dân, tiểu thương đã được chuyển sang sản xuất. 
- Công nghiệp: nền công nghiệp quốc doanh được ưu tiên xây dựng. Đến 1960, cả nước có 172 xí nghiệp của nhà nước quản lý, 500 xí nghiệp của địa phương quản lý.
- Giáo dục: phát triển mạnh. Ta thành lập 9 trường đại học, 6.000 trường cao đẳng, trung học với 2,5 triệu học sinh - sinh viên.
- Y tế: cơ sở y tế tăng mạnh. Số bệnh viện, trạm xá tăng 2 lần, số giường bệnh tăng 11 lần.
Nhận xét: Tuy có sai lầm trong cải cách ruộng đất, nhưng kết quả đạt được rất to lớn và được viết đầy đủ trong Hiến pháp 1959 là: xóa bỏ người bóc lột người, xác lập quan hệ sản xuất mới, tạo sức mạnh lớn làm chỗ dựa cho cuộc chiến tranh chống phá hoại của quân Mỹ sắp tới.
b. Đại hội Đảng lần thứ III năm 1960
+ Hoàn cảnh:
* Thế giới:
- Hệ thống xã hội chủ nghĩa phát triển, phong trào giải phóng dân tộc, công nhân ở các nước thuộc địa, các nước tư bản phát triển.
- Đế quốc Mỹ - ngụy quyền chống phá cách mạng quyết liệt.
* Việt Nam: Nước ta chia thành 2 miền với hai chế độ chính trị khác nhau: miền Bắc giải phóng, theo CNXH; miền Nam bị Mỹ và tay sai áp bức, bóc lột thậm tệ nên Đảng Cộng sản có đối sách lãnh đạo nhân dân hai miền với hai nhiệm vụ khác nhau.
+ Nhiệm vụ của Đại hội III: củng cố tổ chức, sắp xếp lại lực lượng cách mạng, đề ra đường lối cách mạng Việt Nam, cho nên người ta còn gọi với tên: Đại hội xây dựng miền Bắc, chi viện miền Nam.
Đại hội được tổ chức từ ngày 5 đến 10/9/1960 ở Hà Nội với sự tham dự của 576 đảng viên chính thức, 57 ủy viên dự khuyết thay mặt cho hơn 50 vạn đảng viên cả nước. Có 17 đoàn đại biểu quốc tế đến dự Đại hội. Đại hội thảo luận, thông qua Báo cáo chính trị, Điều lệ và đặt ra nhiệm vụ cho 2 miền Bắc và Nam.
+ Nội dung:
- Nhiệm vụ cách mạng ở miền Bắc làm nhiệm vụ quyết định nhất, chi phối cách mạng Việt Nam; nhiệm vụ cách mạng miền Nam có ý nghĩa quyết định trực tiếp để đánh đổ ách thống trị của Mỹ - ngụy, giải phóng toàn miền và thống nhất đất nước.
- Thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961 - 1965), qua các phong trào "Ba nhất" (quân đội), "Đại phong" (nông nghiệp), "Hai Tốt" (giáo dục)....
- Cải tiến cách thức quản lý sản xuất, kỹ thuật nông nghiệp (một làm bằng hai).
+ Thành tựu:
- Nông nghiệp: sản xuất tăng lên 6 triệu ha, có 90 triệu hợp tác xã đi vào sản xuất.
- Công nghiệp: Đội ngũ công nhân tăng gấp 7 lần, lên tới 60 vạn người (1960). Nhiều khu công nghiệp hình thành như khu gang thép Thái Nguyên, nhà máy điện Uông Bí, khu công nghiệp Việt Trì, pin Văn Điển..., năm 1960 ta xây dưng tới 1.050 xí nghiệp ở khắp các tỉnh phía Bắc, nhờ đó sản lượng công nghiệp tăng mạnh.
- Văn hóa - Giáo dục: phát triển mạnh từ Trung ương đến địa phương. Ta xây dựng được 18 trường ĐH - trung học chuyên nghiệp; hơn 9.000 trường trung học với 2,6 triệu học sinh.. Y tế phát triển mạnh, xây được 6.000 cơ sở.
Nhận xét: trong 10 năm qua, miền Bắc đã dần đổi mới và trở thành căn cứ cách mạng vững mạnh, đủ sức chi viện miền Nam.
c. Miền Bắc sản xuất, làm nhiệm vụ hậu phương:
- Là hậu phương lớn trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, miền Bắc phấn đấu "Mỗi người làm việc bằng hai" chi viện sức người, sức của cho cuộc kháng chiến. Vì tiền tuyến kêu gọi, hậu phương sẵn sàng đáp lại "Thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người".
- Từ năm 1959, tuyến đường vận tải chiến lược Bắc - Nam mang tên Hồ Chí Minh trên bộ và trên biển được khai thông, dài hàng nghìn km, đã nối hậu phương với tiền tuyến. Năm 1965 - 1968, con đường này đã vận chuyển 30.000 cán bộ, chiến sĩ vào Nam chiến đấu cùng hàng chục vạn tấn vũ khí, lương thực.

4. Phong trào Đồng Khởi (1960)
- Nguyên nhân:
+ Chính quyền ngụy ban hành đạo luật chống cộng quyết liệt, đặt cộng sản ra ngoài vòng pháp luật. Chúng công khai tàn sát, làm nhiều cán bộ, đảng viên cộng sản bị giết hại và nhiều đồng bào bị tù đày.
=> mâu thuẫn chủ yếu là của nhân dân chống đế quốc, tay sai ngày càng quyết liệt.
+ Các cuộc đấu tranh chống lại cuộc bầu cử Chính quyền ngụy, cải cách điền địa, luật 10/59, tố cộng, diệt cộng của ta ngày càng mạnh mẽ.
- Hình thức đấu tranh: lúc đầu là khởi nghĩa lẻ tẻ ở các địa phương. Sau Hội nghị Trung ương lần thứ 15 (1/1959), ta chủ trương dùng bạo lực cách mạng, kết hợp đấu tranh chính trị - quân sự chống lại Mỹ - ngụy. 
-  Diễn biến:
+ Phong trào nổi dậy lẻ tẻ ở các địa phương như Vĩnh Thạnh (Bình Định), Bác Ái (Ninh Thuận) tháng 2/1959; Trà Bồng (Quảng Ngãi, 8/1959)
+ Ngày 17/1/1960, Đồng Khởi nổ ra tại 3 xã thuộc Bến Tre là Định Thủy, Bình Khánh, Phước Hiệp, sau thi lan ra toàn tỉnh. Sau Bến Tre, nhân dân các tỉnh Nam Bộ khác nổi dậy giành chính quyền. 
- Kết quả:
+ Năm 1960, nhân dân làm chủ 600/1300 xã ở Nam Bộ, 904/3829 xã ở Trung Trung Bộ, 3200/5721 thôn ở Tây Nguyên.
+ 20/12/1960, Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời, do luật sư Nguyễn Hữu Thọ làm chủ tịch. Mặt trận khi ra đời đã đoàn kết nhân dân, giai cấp, dân tộc chống lại ách thống trị của Mỹ - ngụy.
- Ý nghĩa:
+ Khẳng định đường lối độc lập tự chủ, đường lối cách mạng dân tộc là sáng suốt, phù hợp, kịp thời.
+ Phá sập từng mảng lớn chính quyền địch ở nông thôn, nhân dân giành quyền làm chủ
+ Phá sản chiến lược Eisenhower của Mỹ, chấm dứt thời kỳ ổn định của chính quyền Mỹ - ngụy và chuyển sang thời kỳ khủng hoảng triền miên.
+ Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng miền Nam: từ thế giữ gìn lực lượng chuyển sang thế tiến công liên tục.
+ Thắng lợi miền Nam là thắng lợi có tính chiến lược, tạo tiền đề quan trọng cho sự phát triển của cách mạng trong thời kỳ cách mạng tiếp theo.

5. Cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam đánh bại chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" (Special war)
- Hoàn cảnh:
+ Sau Đồng khởi 1960, nhân dân miền Nam nổi dậy liên tục, kết hơp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang chống Mỹ - ngụy, phá thế ổn định tạm thời của chúng, đẩy chính quyền địch lâm vào khủng hoảng triền miên.
+ Mỹ biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới, dựng nền độc lập giả hiệu và thực hiện chế độ thực dân mới. Trong nước, chính quyền ngụy đàn áp khốc liệt các cuộc đấu tranh của nhân dân. 
+ Trên thế giới, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước bùng lên mạnh mẽ, trực tiếp đe dọa hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc.
Để đối phó lại, John Kennedy, vừa lên làm Tổng thống Mỹ (1/1961) đã đề ra chiến lược toàn cầu "phản ứng linh hoạt" thay cho chiến lược "Trả đũa ồ ạt" của Eisenhower, tiến hành ở Việt Nam với chiến lược "Chiến tranh đặc biệt"; với mục đích duy nhất: chống lại phong trào giải phóng dân tộc của nhân dân miền Nam Việt Nam, lôi kéo các nước theo Mỹ với trọng tâm là Đông Nam Á.
Chiến tranh đặc biệt là sự thí điểm chiến lược toàn cầu của Mỹ với trọng điểm chính là miền Nam, sau thắng lợi sẽ áp dụng cho toàn thế giới. Nó là một phần của chiến lược "phản ứng linh hoạt" của Mỹ (thực hiện qua 2 đời Tổng thống Mỹ), là cuộc chiến tranh giấu mặt; xương sống chủ yếu là quân đội Sài Gòn có kết hợp với sự chỉ huy của cố vấn Mỹ. Nó cũng là một trong 3 hình thức chiến tranh của Mỹ: chiến tranh đặc biệt (không đánh nhau, chỉ đưa cố vấn, viện trợ quân sự, kinh tế); chiến tranh cục bộ (đem quân chính quốc đi đánh các điểm nóng về chiến lược); chiến tranh tổng lực. Chiến tranh đặc biệt ở miền Nam, Lào Mỹ không dùng quân đội tác chiến mà dùng ngụy quân tác chiến.
- Âm mưu, thủ đoạn chiến tranh của Mỹ - ngụy:
+ Tiến hành chiến tranh đặc biệt, một phần trong chiến lược chiến tranh toàn cầu của Mỹ - ngụy. Mỹ tiến hành 2 kế hoạch lớn: kế hoạch Staley - Taylor, bình định miền Nam trong 18 tháng; kế hoạch Johnson - Mc Namara.
+ Tăng cường vũ khí, lực lượng ngụy quân (560.000 người), tăng viện trợ và cố vấn quân sự, tăng cường khả năng chiến đấu theo công thức: quân Sài Gòn + vũ khí + cố vấn quân sự.
+ Áp dụng chiến thuật dựa trên hỏa lực "trực thăng vận, thiết xa vận, Phượng hoàng vồ mồi, Bủa lưới phóng lao" giúp lực lượng quân Mỹ - ngụy được cơ động cao, giành ưu thế trong chiến lược.
+ Thực hiện quốc sách "Ấp chiến lược" dồn 10 triệu dân vào 17.000 ấp chiến lược để nhằm mục đích tiêu diệt phong trào cách mạng ở miền Nam Việt Nam. Mỹ dự kiến đến 1963 sẽ phục hồi lại lực lượng và làm rối loạn miền Bắc
==> Âm mưu chính: dùng người Việt đánh người Việt và quyết tâm biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ.
- Chủ trương của ta: 
+ Tổ chức lại chiến trường: thành lập liên khu V (27/7/1961, 9 tỉnh ở Nam Trung Bộ), Tây Nguyên và Nam Bộ thuộc quyền của Trung ương Cục (10/1961), Tây Nguyên tách thành chiến trường B3.
+ Tháng 1/1961, Bộ Chính trị đã họp và đề ra nhiệm vụ trước mắt của cách mạng miền Nam: đẩy mạnh đấu tranh vũ trang song song với đấu tranh chính trị, đầu tranh theo phương châm 2 chân (quân sự, chính trị), 3 mũi (quân sự, chính trị, binh vận) trên 3 vùng chiến lược: rừng núi, nông thôn và đô thị; khai thông đường Trường Sơn trên biển (đoàn 759).
+ Tháng 2/1962, Đại hội Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam họp công bố 4 chủ trương là: Mỹ chấm dứt chiến tranh ở miền Nam; thành lập chính phủ liên hiệp dân tộc; giải tán ấp chiến lược và thực hiện ngoại giao hòa bình, trung lập.
- Diễn biến:
Dưới sự lãnh đạo của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam, quân và dân miền Nam đẩy mạnh đấu tranh chống Mỹ - ngụy, kết hợp đấu tranh chính trị - vũ trang trên ba mũi tiến công: chính trị - quân sự - binh vận.
+ Năm 1962, quân giải phóng cùng nhân dân mở cuộc tấn công đánh lại các cuộc càn của quân Sài Gòn vào chiến khu D, chiến khu U Minh, Tây Ninh.
+ Cuộc đấu tranh phá áp chiến lược, mở rộng vùng giải phóng giữa ta và địch diễn ra ngày càng ác liệt. Mặc dù Mỹ - ngụy càn quét khốc liệt, nhưng chúng cũng chỉ lập được 1/2 số ấp dự kiến, nhưng về sau, do bị ta phá liên tục nên đến đầu 1965, chúng còn giữ lại 1/3 mà thôi.
+ 2/1/1963, 2.000 quân Mỹ - ngụy mở cuộc tấn công vào Ấp Bắc (Tiền Giang). Quân ta với số quân ít hơn địch 10 lần, dùng phương thức tác chiến chủ lực kết hợp quân địa phương, nhanh chóng phản công và đánh bại hoàn toàn quân giặc. Chiến thắng Ấp Bắc khẳng định khả năng quân ta có thể đánh bại hoàn toàn chiến lược "chiến tranh đặc biệt" của Mỹ. Sau chiến thắng này, trên khắp miền Nam dấy lên phong trào "Thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công".
+ Ở các đô thị, phong trào đấu tranh của nhân dân diễn ra mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Tháng 5/1963, 2 vạn tăng ni, Phật tử ở Huế biểu tình phản đối chính quyền Sài Gòn cấm treo cờ Phật. 11/6/1963, Hòa thượng Thích Quảng Đức tự thiêu phản đối chính quyền Diệm, gây xúc động mạnh trong nhân dân. 16/6/1963, 70 vạn quần chúng Sài Gòn biểu tình làm rung chuyển chế độ Diệm. Tháng 11/1963, Mỹ giật dây cho Dương Văn Minh đảo chính lật đổ Diệm - Nhu với hy vọng ổn định tình hình. 
Phối hợp với đấu tranh chính trị của quần chúng, quân dân ta tiến hành đấu tranh quân sự với các trận đánh quy mô lớn. Những năm 1964 - 1965, ta đánh bại Mỹ - ngụy ở Bình Giã (Vũng Tàu, 12/1964), Ba Gia (Quảng Ngãi), An Lão (Bình Định), Đồng Xoài (đánh quỵ quân Sài Gòn ở cấp Tiểu đoàn) vào 1965...
Nhận xét: 
- So sánh lực lượng lúc này có lợi cho ta hơn địch. Lực lượng vũ trang với 3 thứ quân lớn mạnh, vùng giải phóng được mở rộng và uy tín của Mặt trận lên cao.
- Cuộc đấu tranh của nhân dân ta góp phần làm thất bại chiến lược quân sự của Mỹ, buộc Mỹ đổi chiến lược cho phù hợp tình hình nước ta.
- Ý nghĩa:
+ Mỹ thất bại trong âm mưu dùng miền Nam làm nơi thí nghiệm cho kế hoạch chiến lược chiến tranh mới để đàn áp phong trào giải phóng dân tộc ở miền Nam.
+ Chứng mình đường lối cách mạng của Đảng là đúng đắn, phù hợp, thể hiện sức mạnh quật khởi của nhân dân hai miền Nam - Bắc.
+ Tạo cơ sở, niềm tin vững chắc cho nhân dân nổi dậy đập tan ách thống trị của Mỹ và tay sai.


6. Cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam đánh bại chiến lược "Chiến tranh cục bô" (Local war) và "Việt Nam hóa chiến tranh" (Vietnamization of the war) (1965 - 1973)
a. Chiến tranh cục bộ
Thất bại trong "chiến tranh đặc biệt", Mỹ chuyển sang chiến lược "chiến tranh cục bộ". Chiến trang cục bộ là loại hình chiến tranh mới, một trong 3 hình thức chiến tranh (đặc biệt, cục bộ, tổng hợp) được đề ra phù hợp với chiến lược toàn cầu "phản ứng linh hoạt" của Kennedy. Thực chất chiến tranh được tiến hành bằng biện pháp cũ: tăng lực lượng quân Mỹ (đóng vai trò quan trọng), quân đội chư hầu,. tăng nhanh về trang thiết bị, vũ khí quân sự, sử dụng tối đa không quân và hải quân nhằm "can thiệp cứng rắn" đập tan cho bằng được cuộc kháng chiến của ta đối với họ giành thắng lợi quyết định, kết thúc chiến tranh trong thế thắng.
- Âm mưu của Mỹ - ngụy:
+ Nhanh chóng tạo ưu thế về binh lực, hỏa lực để áp đảo quân ta bằng chiến lược "tìm diệt", cố giành lại thế chủ động trên chiến trường, đẩy quân ta về phòng ngự, về các nơi xa xôi hẻo lánh.
+ Mở rộng, củng cố hâu phương của chúng, lập đội quân "bình định" kết hợp với hoạt động chính trị, tung tiền bạc nhằm mục đích tách dân ra khỏi quân ta, bắt họ trở lại ách kìm kẹp của mình. 
   Chiến tranh cục bộ của Mỹ mâu thuẫn (nguyên nhân thất bại của chiến lược này)
+ Không phát huy được tiềm lực quân sự vốn có của mình.
+ Thực hiện chiến tranh quy ước, huy động một lực lượng quân đội lớn huấn luyện theo biến pháp quân đội, nhấn mạnh rằng biện pháp quân sự là chủ yếu trong chiến dịch này;  khộng thực hiện do phải đối phó với cuộc chiến tranh nhân dân của quân dân ta. Theo Westmoreland nếu đơn thuần là sử dụng chiến dịch lớn thì mục đích "tìm và diệt" không làm được. 
+ Sai lầm nghiêm trọng: chiến trang cục bộ để đánh phá đối phương và thu lợi về kinh tế. Những năm 1965 - 1967 phát triển ra toàn miền Nam. Mục tiêu mới nhưng thực hiện biện pháp cũ (dùng quân đội chính quốc)
Để thực hiện, Mỹ lập tức mở cuộc hành quân tấn công và Vạn Tường (Quảng Ngãi); mở liền hai cuộc phản công mùa khô 1965 - 1966 và 1966 - 1967 đánh vào "đất thánh Việt Cộng".
- Chủ trương chiến lược của ta: 
Trước chiến lược mới của Mỹ, ta đã hình thành chiến lược mới. Tại Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 11 (3/1965) và Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 12 (12/1965), ta phân tích tình hình:
+ Mặc dù Mỹ đưa vào hàng vạn quân viễn chinh, vũ khí tối tân và lực lượng rất mạnh nhưng không thay đổi (Mỹ ở thế thua)
+ Mỹ tiến hành chiến tranh trong thế bị động, chiến lược bị mâu thuẫn nên không phát huy được sức mạnh quân sự, mâu thuẫn giữa chủ nghĩa thực dân cũ và chủ nghĩa thực dân mới, biện pháp thì theo cái cũ: mang quân đội chính quốc vào thay vì can thiệp gián tiếp như trước đây.
Từ sự phân tích trên, Trung ương Đảng đề ra các quyết định quan trọng về chiến lược, phương châm và biện pháp cách mạng trong giai đoạn mới, nêu quyết tâm đánh thắng Mỹ bằng bất cứ giá nào để bảo vệ miền Bắc, thống nhất miền Nam tiến đến thống nhất trên cả nước.
6 phương án tác chiến:
Đẩy mạnh hoạt động tác chiến của bộ đội chủ lực tập trung trong những chiến dịch vừa và lớn, dưới hình thức tiến công hoặc chủ động phản công địch.
* Đẩy mạnh chiến tranh du kích đến trình độ cao.
* Đánh phá căn cứ hậu cần, sân bay, hải cảng, cơ quan đầu não của địch
* Triệt phá các đường giao thông thủy, bộ quan trọng, tạo thế bao vây, chia cắt địch.
* Đẩy mạnh hoạt động quân sự ở đô thị, từ hình thức đấu tranh nhỏ sang hình thức đấu tranh lớn, kết hợp tiến công và khởi nghĩa.
* Tác chiến kết hợp với binh biến, triển khai công tác binh vận, ngụy vận trên quy mô lớn
- Diễn biến:
+ 18/8/1965, Mỹ huy động 9.000 quân, 170 máy bay mở cuộc tấn công "Ánh sáng sao" ào ạt tấn công Vạn Tường (Quảng Ngãi). Sau 1 ngày chiến đầu, ta diệt 900 tên, hạ 13 máy bay. Trận Vạn Tường đã chứng tỏ khả năng đánh Mỹ của ta, mở đấu cao trào "Tìm Mỹ mà đánh, lùng ngụy mà diệt".
+ Mùa khô 1965 - 1966, địch huy động 720.000 quân (Mỹ là 220.000) mở 450 cuộc hành quân, trong đó có 5 cuộc hành quân lớn nhắm vào Đông Nam Bộ và Liên khu V để đánh quân ta. Quân ta chặn đánh địch khắp nơi, loại khỏi vòng chiến đấu 104.000 tên (22.000 Mỹ, 3.500 đồng minh), hạ 1.430 máy bay.
+ Mùa khô 1966 - 1967, Mỹ huy động 98 vạn quân (Mỹ - đồng minh 44 vạn) mở 895 cuộc tiến công, trong đó có 3 cuộc hành quân "tìm và diệt" (search and destroy) lớn là Attleboro (11/1966, Tây Ninh), Cedar Fall (1/1967, tam giác sắt Củ Chi), và Junction City (tháng 2 - 4/1967, Tây Ninh)
Kết quả: Mục tiêu "tìm và diệt" của Mỹ bị thất bại, các cơ quan của ta được bảo toàn, vùng giải phóng được mở rộng.
b. Mậu thân 1968
- Hoàn cảnh: 
+ Quân Giải phóng giành thắng lợi qua đánh bại 2 cuộc phản công mùa khô 1965 - 1966, 1966 - 1967, so sánh lực lượng có lợi cho cách mạng.
+ Quân Giải phóng mở cuộc tấn công vào đô thị với mục địch tiêu diệt quân Mỹ, đánh sập chính quyền ngụy ở các đô thị lớn.
+ Mỹ xuống thang chiến trang, đàm phán với ta.
Xuất phát từ hoàn cảnh đó, Đảng quyết định mở cuộc tiến công, nổi dậy xuân 1968 với mục đích: tiêu diệt nhiều sinh lực địch, đánh sập ngụy quyền; giành chiến thắng về tay nhân dân, buộc Mỹ rút quân về nước.
- Diễn biến:
Quân dân ta bắt đầu tập kích vào các đô thị trong đêm 30 rạng 31/1/1968. Cuộc tiến công diễn ra trong 3 đợt: đợt 1 (30/1 - 25/2); đợt 2 (5/5 - 15/6); đợt 3 (15/8 - 30/9) với quy mô khắp miền Nam, giải phóng được 37/44 tỉnh, 4/6 đô thị lớn và 64/242 quận/huyện lỵ., ở hầu hết các "ấp tân sinh" (tên gọi khác của ấp chiến lược), nông thôn.
+ Đợt I, ta đánh thẳng vào đô thị, trục lộ, căn cứ quan trọng của địch. Kết quả đã loại khỏi vòng chiến đấu 15 vạn quân địch, trong đó có 4.500 quân Mỹ.
+ Đợt 2, đợt 3 cuộc Tổng tấn công ngày càng khó khăn do lực lượng quân địch mạnh (0,5 triệu quân Mỹ, 1 triệu quân Sài Gòn), ta tổn thất và bị đẩy dần ra khỏi đô thị, mất 116.500 quân. Sai lầm lớn nhất của ta là khi cuộc chiến đang ở thế thua, ta không chủ động rút quân ra ngoại thành để củng cố nông thôn nên khi địch tấn công thì căn cứ nông thôn bị vỡ, ta mất đất, mất dân va mất chỗ đứng chân quan trong là nông thôn
+ Ở miền Bắc, nhân dân tiếp tục chiến đấu, đánh bại các cuộc tập kích của không quân, hải quân Mỹ phá hoại miền Bắc. Từ tháng 8/1964 đến tháng 11/1968, miền Bắc bắn hạ 3.243 máy bay, hạ hàng nghìn phi công, bắn chìm 143 tàu chiến.
- Ý nghĩa: 
- Tuy có khó khăn, tổn thất, nhưng cuộc Tổng tiến công này có ý nghĩa to lớn, làm lung lay ý chí xâm lược của Mỹ, buộc Mỹ phải tuyên bố "phi Mỹ hóa" cuộc chiến tranh xâm lược, chấm dứt khộng điều kiện chiến tranh phá hoại miền Bắc, chấp nhận đàm phán ở Paris chấm dứt chiến tranh (bắt đầu từ 13/5/1968).
- Thất bại này của Mỹ làm dấy lên phong trào phản chiến từ chính quốc Mỹ, đòi chính phủ rút quân về nước, chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược ở Việt Nam.
c. Việt Nam hóa chiến tranh
Sau khi lên làm Tổng thống, Nixon cho đời học thuyết mang tên mình: Học thuyết Nixon với chiến lược toàn cầu "Ngăn đe thực tế" thay cho chiến lược cũ của Kennedy. Ở Việt Nam, Mỹ thực hiện chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh"; "Đông Dương hóa chiến tranh". Trong chiến lược mới này, Mỹ huy động tối đa sức mạnh của hải quân, không quân hiện đại; san sẻ trách nhiệm cho đồng minh với mục tiêu duy nhất: ngăn chặn, tiêu diệt lực lượng và căn cứ cách mạng của 3 nước Đông Dương. Để thực hiện mục tiêu này, chúng áp dụng đồng thời 3 hình thức chiến tranh: chiến tranh bóp nghẹt, chiến tranh giành dân (giành hơn 80% vùng đất của cách mạng), chiến tranh hủy diệt. Mỹ thực hiện quốc sách "bình định", tấn công vào nông thôn rất toàn diện, vào toàn dân. Có 3 loại bình định: bình định cấp tốc, bình định có trọng điểm và bình định đặc biệt.
    Thực hiện âm mưu: Dùng người Việt đánh người Việt, rút quân Mỹ đưa quân ngụy vào thay thế với công thức vũ khí + hỏa lực Mỹ + binh sĩ ngụy, nhằm mục đích đẩy lực lượng của ta vào các nơi hẻo lánh, heo hút, tách lực lượng vũ trang ra khỏi dân.
   Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, chiến lược trên chứa đầy các mâu thuẫn khó khắc phục:
+ Vì thất bại và suy yếu nên Mỹ muốn xuống thang chiến tranh, nhưng lại muốn làm điều đó trên thế mạnh.
+ Phải xuống thang chiến tranh, nhưng Mỹ muốn quân đội Sài Gòn mạnh lên và có thể thay thế quân Mỹ trên chiến trường là việc mà quân Sài Gòn đã không làm được trước đây khi quân Mỹ tăng 1,5 triệu người.
+ Quân Mỹ rút càng sớm để tránh bớt thương vong, nhưng vì Sài Gòn quá yếu nên Mỹ buộc phải kéo dài chiến tranh khiến khó khăn càng chồng chất.
+ Không rút quân Mỹ thì mâu thuẫn trong nội bộ chính quyền và nhân dân - chính quyền ngày càng gay gắt, Mỹ rút đi khiến Sài Gòn như bị bỏ rơi và suy yếu dần dẫn đến mâu thuẫn giữa Sài Gòn - Mỹ, mâu thuẫn nội bộ Sài Gòn ngày càng gay gắt.
+ Trước đây, Mỹ thực hiện chiến lược "tìm diệt và bình định" nhưng thất bại trong mục đích xâm lược chiếm đất, giành dân, nay chuyển sang chiến lược "quét và giữ", càng không giúp Mỹ thực hiện mục đích đó.

* Quân sự:
+ Năm 1970, sau cuộc đảo chính lật đổ vua Sihanouk vào tháng 3, quân Sài Gòn (có Mỹ yểm trợ) chính thức được Mỹ đưa vào Campuchia như một con bài quân sự và được tăng cường mạnh mẽ và lực lượng và trang thiết bị, nhằm mục đích dồn lực lượng của ta vào nhưng nơi heo hút; mở rộng chiến tranh đẻ xóa số căn cứ cách mạng của ta ở Campuchia, tiêu diệt bộ não kháng chiến của 3 nước, cắt đứt con đường tiếp tế của hậu phương miền Bắc vào miền Nam thông qua đường Trường Sơn.
Cuộc tấn công của 10 vạn quân Sài Gòn vào Campuchia bị liên quân Việt - Campuchia đánh bại (tháng 4 - 6/1970), vì từ năm 1968, liên quân đã kiểm soát được 90% lãnh thổ, "bình định" là quốc sách của địch, đóng ở nông thôn là chủ lực quân Sài Gòn. Mỹ sẽ không đánh quân Giải phóng, chỉ khống chế bằng không quân, hỏa lực. Quân Sài Gòn, ngụy Campuchia không là Mỹ nên việc đưa quân sang là không thực hiện được, quân Sài Gòn chiến đấu vì tiền, không có mục đích, lý tưởng chiến đấu nên thất bại. Mặc khác, việc quân Mỹ chỉ đóng ở Campuchia gần 1 tháng rồi rút lui làm cho quân Sài Gòn bị giam chân ở Campuchia, chính quyền Sài Gòn khủng hoảng, tạo điều kiện cho quân ta đứng chân ở nông thôn.
+ Liên minh 3 nước có từ lâu đời, Mỹ không tính đến nên gặp rất nhiều khó khăn. Lực lượng Sài Gòn căng mỏng, dàn trải ra đối phó với các chiến trường nên suy yếu. Quân Sài Gòn chỉ mạnh khi co cụm (trận Khe Sanh), cục diện thay đổi vào cuối 1970.
+ Tháng 2 - tháng 3/1971, liên quân Việt - Lào đập tan cuộc hành quân "Lam Sơn - 719", nhằm chiếm giữ đường 9 - Nam Lào của quân Mỹ - ngụy, giữ vững hành lang chiến lược của cách mạng Đông Dương.
+ Tháng 3 - tháng 6/1972, quân ta tiến công vào Quảng Trị, lấy nơi này làm hướng chủ yếu để tiến công mạnh ra khắp chiến trường miền Nam. Chỉ trong 3 tháng, quân ta chọc thủng 3 phòng tuyến mạnh nhất của địch là Quảng Trị (30/3/1972 - 31/3/1973), Bắc Tây Nguyên (30/3 - 5/6/1972), Đông Nam Bộ (1/4/1972 - 19/1/1973), loại khỏi vòng chiến đấu 22 vạn tên và giải phóng nhiều vùng đất rộng lớn, đông dân. Tuy nhiên trong trận đánh này, do tương quan lực lượng hai bên khác nhau và chưa chọn đúng thời cơ nên sau trận đánh, bên ta tổn thất lớn, bên địch còn nguyên lực lượng, vũ khí; không thể đánh bại địch khi có sự hiện diện của Mỹ, quyết định chưa chính xác nên gây tổn thất lớn.
- Ngoại giao:

+ Nixon có đường lối ngoại giao hoàn chỉnh. Ông ta cho ra học thuyết Nixon về quân sự, chính trị, ngoại giao để bình định, là học thuyết hoàn chỉnh. Để tạo cho cuộc bầu cử diễn ra vào tháng 10 năm 1972 để đàm phán theo sự thỏa thuận với Việt Nam, ông ta đã bội ước, tiến hành cuộc chiến tranh 12 ngày đêm trên bầu trời Hà Nội (huy động 40% không quân chiến thuật, 45% không quân chủ lực, 80% hạm đội). Tập kích chiến lược này, Mỹ huy động lực lượng không quân mạnh bằng 3 cường quốc (Anh, Pháp, Tây Ban Nha) cộng lại, 1.600 máy bay. Ông ta cũng mở cuộc chiến tranh phá hoại tháng 4/1972 nhưng không cất nhắc chiến lược, nên thất bại.
   * Ta lập hành lang an toàn khu IV để kéo quân ra ngoài giao chiến; B52 rất mạnh (tầm bắn 18.000 m, bay cao đến 20 km) không vũ khí nào đánh bại, nhưng nó bị đánh bại bởi sức mạnh, trí tuệ của Việt Nam trước kẻ thù lớn mạnh, có ưu thế về hỏa lực muốn đánh nhanh thắng nhanh, ta dùng chiến tranh nhân dân để đánh lâu dài để phát triển lực lượng, đẩy đối phương sa lầy, cô lập trên chiến trường. Thắng lợi năm 1972 là thắng lợi của bản lĩnh, trí tuệ Việt Nam trước sức mạnh của không quân Mỹ. Một cường quốc mạnh như Mỹ phải thua Việt Nam.
+ Đấu tranh ngoại giao Mỹ - Việt bắt đầu từ 13/5/1968, tiếp nối với ngoại giao thời Toàn quốc kháng chiến (22/12/1946) toàn dân toàn diện, tự lực cánh sinh. Hồ Chí Minh nói phải đánh địch toàn diện, đánh không thắng thì hòa đàm, vừa đánh vừa đàm thì sẽ thắng. Chiến lược là nhất quán, không thay đổi.
+ Thắng lợi của Hiệp định Paris là thắng lợi toàn diện , có tính quyết định. Thắng lợi chiến trường quyết định thắng lợi ngoại giao. Hồ Chí Minh từ năm 1965 - 1966 đã ra điều kiện hòa bình với Mỹ, nhưng Mỹ gạt đi và đến 1968 thì bị sa lầy trong Mậu Thân 1968. Chiến đấu chống Mỹ giành thắng lợi thông qua ngoại giao, chiến sự dưới sức ép của các nước lớn. Mặc khác, thắng lợi này cũng bước đầu phá sản Việt Nam hóa chiến tranh, buộc Mỹ vào đàm phán với ta. Trước khi đàm phán chính thức vài tháng, Mỹ cố tình thay đổi nội dung thỏa thuận với mục đích thay đối điều kiện không có lợi, đặc biệt là buộc miền Bắc rút quân, bơm vũ khí cho quân Sài Gòn. Thắng lợi tháng 12/1972 đập tan mục đích của Mỹ, buộc Mỹ vào đàm phán.
+ Tháng 6/1969, Chính phủ cách mạng lâm thời cộng hòa miền Nam ra đời, là cơ quan đại diện cao nhất lãnh đạo cách mạng miền Nam. Vừa ra đời, chính phủ đã được 23 nước công nhận, trong đó có 21 nước đặt quan hệ ngoại giao. Đàm phán dai dẳng diễn ra ở nhiều bên, sau đó các nước thỏa thuận lại nội dung và ký tắt văn bản, cuối cùng được các nước lớn ký kết, và Hiệp định Paris ra đời.
+ Tháng 8/1972, Hội nghị đại biểu các nước Không liên kết họp ở Georgetown (thủ đô nước Guyana). Tại Hội nghị, đại biểu của 59 nước Không liên kết tuyên bố công nhận địa vị hợp pháp của chính phủ cách mạng lâm thời cộng hòa miền Nam và chính phủ vương quốc Campuchia, thể hiện tình đoàn kết chiến đấu chống Mỹ - ngụy xâm lược của nhân dân 3 nước. Hội nghị thông qua Tuyên bố chung là cương lĩnh đấu tranh của 3 nước, ra Hiến chương chống kẻ thù chung cho 3 nước.

d. Hiệp định Paris:
- Hoàn cảnh:
+ Sau thắng lợi quân sự của ta trong cuộc phản công 2 mùa khô 1965 - 1966; 1966 - 1967 và tổng tấn công 1968, bắt đầu từ năm 1968, ta mở thêm mặt trận ngoại giao, nhằm mục đích buộc Mỹ xuống thang chiến tranh, chấm dứt chiến tranh phá hoại miền Bắc, coi đó là điều kiện để đi đến thương lượng ở bàn hội nghị. Lúc đầu, Mỹ dự định đàm phán 2 bên (Mỹ (Harriman)- Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (Xuân Thủy)) từ 13/5/1968; về sau đến 25/1/1969 có hai bên nữa là Việt Nam Cộng hòa và Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam đến tham dự, nên Mỹ mở hội nghị Bốn bên tiến hành đàm phán về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam.
Sau nhiều cuộc tiếp xúc, lập trường hai bên quá xa nhau: Việt Nam đòi Mỹ và đồng minh rút quân, tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản và quyền tự quyết của nhân dân Việt Nam. Ngược lại, Mỹ đòi miền Bắc rút quân và từ chối ký dự thảo Hiệp định dù đã thỏa thuận (10/1972)


+ Tháng 12/1972, Mỹ mở cuộc tập kích bằng máy bay chiến lược B52 vào Hà Nội và Hải Phòng trong 12 ngày đêm. Việt Nam đập tan cuộc tập kích bằng không quân của Mỹ, làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không”, buộc Mỹ phải trở lại ký Hiệp định Pari.
- Ngày 27/1/1973, Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam được ký kết giữa 4 Bộ trưởng đại diện các Chính phủ tham dự hội nghị ở Trung tâm Hội nghị Klebé (Paris) Bốn bộ trưởng tham gia Hội nghị gồm: 
- Nội dung:
Hiệp định có 9 chương và 23 điều, nói về các nội dung cơ bản mà dự thảo 9 điểm của Mỹ và Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thống nhất vào tháng 10/1972. Các nội dung chính của Hiệp định:
+ Hoa Kỳ, Đồng minh và Việt Nam Cộng hòa tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ Việt Nam. Nội dung này đã nhắc lại kết quả của hiệp định Geneve 1954. Việt Nam được thống nhất toàn vẹn từ Bắc chí Nam. Quân đội 2 bên ngừng bắn, Mỹ chấm dứt chiến tranh phá hoại miền Bắc và đơn rút quân ra khỏi Việt Nam. Các bên không được viện trợ vũ khí, thiết bị quân sự vào Nam Việt Nam, Hoa Kỳ cam kết không can thiệp nội bộ Việt Nam.
+ Việt Nam sẽ tiến hành tổng tuyển cử tự do, nhân dân miền Nam sẽ quyết định thể chế chính trị tương lai của mình.
+ Công nhận miền Nam có 2 chính quyền, 2 quân đội, 2 vùng kiểm soát và 3 lực lượng chính trị. Miền Nam sẽ thực hiện chính sách đối ngoại độc lập và sẵn sàng quan hệ với các nước khác trên cơ sở tôn trọng độc, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ Việt Nam.
+ Các bên sẽ tiến hành trao trả tù binh chiến tranh trong vòng 60 ngày. Các tù nhân chính trị sẽ được trả tự do sau đó theo thoả thuận chi tiết của các phía Việt Nam.
+ Hoa Kỳ có nghĩa vụ giúp đỡ, hàn gắn vết thương chiến tranh và tái thiết lại quốc gia (với vốn 3,3 tỉ USD, theo Kissinger là 5 tỉ USD) , đặc biệt là ở miền Bắc Việt Nam và trên toàn Đông Dương, để hàn gắn các thiệt hại do chiến tranh.
- Ý nghĩa:
+ Thắng lợi to lớn sau 18 năm kháng Mỹ cứu nước. Mỹ công nhận các quyền tự do cơ bản của 3 nước Đông Dương, là cơ sở pháp lý để chúng ta giành toàn thắng về sau này.
+ Mở ra bước ngoặc mới cho cách mạng Việt Nam. Quân Sài Gòn mất chỗ dựa sau khi Mỹ rút quân khỏi Việt Nam và suy yếu hẳn, cách mạng Việt Nam phát triển nhanh chóng
+ Miền Bắc có điều kiện hòa bình, củng cố lực lượng và dốc toàn lực chi viện cho miền Nam chiến đấu đến thắng lợi cuối cùng.
+ So sánh lực lượng có lợi cho cách mạng Việt Nam, Lào và Campuchia.

6. Cuộc Tổng tấn công nổi dậy mùa xuân 1975. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước
a. Tình hình Việt Nam sau 1973 và chủ trương chuyển hướng chiến lược của Đảng trong những năm 1973 - 1975
- Sau Hiệp định, Mỹ cuốn gói ra khỏi Việt Nam, nhưng chúng ngoan cố để lại 2 vạn cố vấn, viện trợ liên tục cho quân đội Sài Gòn. Được Mỹ viện trợ, quân Sài Gòn (1,2 triệu người) ra sức phá hoại Hiệp định, liên tiếp mở các cuộc hành quân lấn chiếm các vùng giải phóng. Mặc dù quân ta ra sức chống đỡ, nhưng quân ngụy vẫn lấn chiếm. Giữa năm 1974, ta bị mất đất, mất dân rất nhiều,
- Trước tình hình đó, Hội nghị lần thứ 21 của Ban Chấp hành Trung Đảng họp vào tháng 7/1973. Sau khi phân tích tình hình, Hội nghị khẳng định phải xây dựng lực lượng cách mạng, đặc biệt là lực lượng chủ lực vững mạnh, hình thức cách mạng sẽ là bạo lực cách mạng giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Hội nghị đề ra chiến lược cách mạng 1973 - 1974 là: 
+ Trừng trị quân địch lấn chiếm
+ Đánh thẳng vào căn cứ hậu cần của địch
Thực hiện tinh thần của Hội nghị 21, công cuộc chuẩn bị giải phóng toàn miền Nam duopc759 chuẩn bị khẩn trương, quân ta liên tiếp chiếm các vị trí bàn đạp chiến lược, sẵn sàng tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn
- Trong hai năm 1973 - 1973, miền Bắc dốc hết toàn lực chi viện cho miền Nam. Tuyến đường Trường Sơn được củng cố và mở rộng, hiện đã dài hơn 20.000 km, vận chuyển 30.000 cán bộ, chiến sĩ, hàng chục vạn tấn vũ khí, lương thực thực phẩm vào miền Nam. Về phía ngụy, do Mỹ quá mệt mỏi sau cuộc chiến với Việt Nam nên không trợ giúp chính quyền Sài Gòn, viện trợ bị cắt đứt. 
- Trước sự lớn mạnh về thế và lực của cách mạng trong những năm 1974 - 1975, Hội nghị Bộ Chính trị (30/9 - 7/10/1974) và Hội nghị Bộ Chính trị mở rộng (18/12/1974 - 8/1/1975) đã bàn kế hoach giải phóng miền Nam. Hội nghị đang tiến hành thì quân ta giải phóng Phước Long (6/1/1975), Chiến thắng Phước Long củng cố thêm cho chiến lược sắp tới của Bộ Chính trị. Kế hoạch đó là:
+ Trong năm 1975 - 1976, ta phải tranh thủ thời cơ để đánh địch trên quy mô lớn, tiến hành tổng công kích - tổng khởi nghĩa giải phóng hoàn toàn miền Nam.
+ Đề ra kế hoạch khởi nghĩa trong 2 năm, nhấn mạnh 1975 là thời cơ chín mùi, lúc đó Mỹ suy yếu rồi, không còn khả năng giúp quân đội Sài Gòn nữa. Mỹ rút rồi không thể quay trở lại. Trong trận Phước Long, quân ta đánh bại quân Sài Gòn, Mỹ phản ứng rất yếu ớt, cho nên ta mở rộng kế hoạch sang 1976 nhằm mục đích giành thắng lợi to lớn, ít đổ máu. Bộ Chính trị nhận định, tùy theo điều kiện khí hậu của nước ta, nếu ta đánh vào mùa mưa thì không thuận lợi; đánh mùa khô thì thuận lợi nên ta phải giải phóng miền Nam trước tháng 6.
b. Các chiến dịch của quân ta giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (trong 55 ngày)
- Chiến dịch Tây Nguyên (4/3 - 24/3/1975): là chiến dịch lớn của quân ta, giải phóng Tây Nguyên trong 20 ngày.  Trước khi vào trận chiến, ta và địch có các nhận định khác nhau: Địch nhân định ta sẽ đánh vào Quảng Trị, Đông Nam Bộ vì ở các nơi đó, lực lượng ta yếu. Còn ta nhận định phải đánh Tây Nguyên vì Tây Nguyên là nóc nhà của Đông Dương, chiếm được Tây Nguyên thì coi như làm chủ được Đông Dương, khống chế địch ở đồng bằng, ven biển. 
Ở Buôn Ma Thuột và Pleiku, lực lượng địch mỏng, ta dùng chiến thuật "nghi binh" thu hút địch ở Pleiku, nhưng sự thật là ta tấn công Buôn Ma Thuột. Ngày 11/.3, sau 33 tiếng đồng hồ chiến đấu kịch liệt với địch, ta đánh thắng và giải phóng thành phố Buôn Ma Thuột. Địch tổ chức phản công lại vào hai ngày 11 và 13/3, nhưng thất bại. Ngày 14/3, quân ngụy rút về duyên hải ven biển và đó là quyết định sai lầm của Thiệu, bỏ Tây Nguyên rút về đồng bằng, làm sụy đổ hệ thống chính quyền ngụy ở Tây Nguyên và ven biển miền Trung
- Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (21 - 29/3/1975): Trong khi chiến dịch Tây Nguyên chưa kết thúc, Bộ Chính trị quyết định mở chiến dịch Huế - Đà Nẵng (21 - 29/3/1975). Đây là vấn đề chọn thời cơ chiến lược quyết định, từ cuộc tổng tiến công đơn thuần ở mặt trận Tây Nguyên tiến tới tổng tấn công giải phóng hoàn toàn miền Nam trước mùa mưa. Chiến trường Huế - Đà Nẵng, ta tiến hành tiến công liên tục, phối hộp nhân dân địa phương tiến lên giải phóng quê hương đất nước như Quảng Trị (19/3), Huế (25/3), Đà Nẵng - căn cứ quân sự lớn của Mỹ - ngụy (29/3). Ở các địa phương như Tam Kỳ, Quảng Nam nhân dân nổi dậy giành chính quyền. Ta tiêu diệt phần lớn sinh lực, riêng ở Huế địch bị chết và bị thương 10 vạn tên, gây tâm lý hoảng loạn cho chính quyền Sài Gòn, tao thành sức mạnh áp đảo giải phóng các tỉnh, các đảo phía Nam.
- Chiến dịch Hồ Chí Minh (26/4 - 30/4/1975): Sau khi chiến dịch Huế - Đà Nẵng kết thúc không lâu, Bộ Chính trị dự kiến mở chiến dịch Hồ Chí Minh, diễn ra ngay sau trận Xuân Lộc (9/4 - 21/4/1975). Xuân Lộc là cánh cửa thép bảo vệ Sài Gòn, ta đánh tan hoang Xuân Lộc, mở đường tiến vào Nam. Xuân Lộc thất thủ, Nguyễn Văn Thiệu từ chức tổng thống và bỏ chạy ra nước ngoài. Trước đó 3 ngày, Mỹ di tản người dân ra khỏi Sài Gòn, kết thúc sự hiện diện của chúng ở đây. Ở Sài Gòn, ta làm công tác "địch vận" buộc Dương Văn Minh đầu hàng, vì thế mà giữ nguyên thành phố. Nếu như 1953 - 1954, ta có 5 cánh quân đi giải phóng Tây Bắc, Lào và Tây Nguyên thì trong giải phóng miền Nam cũng là 5 cánh quân, 29 - 30/4, ta tiến vào thành phố Sài Gòn, tấn công Dinh Độc Lập, 11 h 30' ta cắm cờ trên nóc dinh, chiến dich kết thúc thắng lợi. Cuộc tiến công giải phóng các tỉnh phía Nam, các đảo cũng tiến hành và hoàn thành vào 2/5/1975.
c. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử:
- Nguyên nhân thắng lợi
+ Sự lãnh đạo linh hoạt, sáng suốt của Đảng, phương pháp lãnh đạo cách mạng uyển chuyển, linh hoạt, phù hợp, kết hợp đúng đắn cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền nam và cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.
+ Nhân dân Việt Nam có lòng yêu nước nồng nàn, phát huy lòng yêu nước dưới sự lãnh đạo của Đảng.
+ Vai trò của hậu phương miền Bắc trong công cuộc xây dựng đất nước, chi viện miền Nam, là hậu phương lớn của cách mạng miền Nam.
+ Sự đoàn kết, giúp đỡ của 3 nước Đông Dương, các nước XHCN lớn như Trung Quốc và Liên Xô và toàn thể nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới.
- Ý nghĩa lịch sử:
+ Kết thúc 21 năm kháng Mỹ và 30 năm chiến tranh cách mạng Việt Nam, mở ra kỷ nguyên độc lập, thống nhất toàn ven lãnh thổ; là thắng lợi to lớn trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta.
+ Đánh bại các chiến lược chiến tranh của Mỹ ở miền Nam, đảo lộn các chiến lược toàn cầu qua 5 đời Tổng thống Mỹ (Eisenhower, Kennedy, Johnson, Nixon và Ford). Đây là thất bại nặng nề nhất trong lịch sử chiến tranh của Mỹ, tiêu tốn 920 tỉ USD, 4 chiến lược bị phá sản.
+Cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cách mạng thế giới, là thắng lợi chung của các lực lượng tiến bộ, cách mạng XHCN trên toàn thế giới

III. Thời kỳ 1975 - 2005

Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) và đường lối đổi mới của Đảng
- Hoàn cảnh:
+ 30 năm chiến tranh tàn phá nặng nề, xuất phát điểm thấp.
+ Chế độ bao cấp không còn phù hợp, nó tồn tại trong thời gian dài, đủ cung cấp vốn sống trong tình cảnh ngặt nghèo. Phân phối đều => các thành phần kính tế khác không phát triển.
+ Đất nước khủng hoảng trầm trọng: thiếu hàng hóa phải mua hàng ở bên ngoài vào thay thế, thất nghiệp tràn lan.
Đổi mới là nhu cầu, quy luật; bản chất của Đổi mới là phương pháp, cách thức thực hiện, bước đi phù hợp với hoàn cảnh mới. Đổi mới tạo ra bước chuyển, chuyển từ kinh tế hàng hóa sang kinh tế thị trường. Mục tiêu của Đổi mới không thay đổi: đi theo hướng XHCN, thay đổi hình thức, bước đi, cơ chế và Đổi mới toàn diện nhất là kinh tế - chính trị. Một điểm nhấn quan trong ở đây đó là Đổi mới tạo điều kiện cho kinh tế hàng hóa phát triển, giải phóng sức lao động, tạo ra nhiều thành phần kinh tế mới cho xã hội.
+ Nhận thức về Đổi mới: Thực chất Đổi mới là phát triển, định hướng Việt Nam theo hướng XHCN và đó là con đường gay go, phức tạp. Chủ nghĩa tư bản trong quá trình phát triển đề ra phương hướng phù hợp để phát triển, sau đó tùy vào tình hình mà có sự điều chỉnh phù hợp. Chủ nghĩa xã hội không tự điều chỉnh bước đi, phương hướng cho mình, giữ nguyên hiện trạng để phát triển; Lenin khẳng định, chủ nghĩa xã hội chỉ thắng thế khi người dân sản xuất tạo năng suất lao động cao nhất, mức sống cao hơn chủ nghĩa tư bản.
+ Nhiệm vụ quan trọng nhất lúc này là phát triển công nghiệp hóa nền công nghiệp đất nước (lương thực người dân + hàng tiêu dùng + hàng xuất khẩu)
- Thành tựu:
* Kinh tế: 
+ Chính phủ cho ra đời 3 chương trình chống nạn đói để giải quyết tình hình đói kém trước đây. Kết quả là đến 1988, nhân dân có đủ lương thực để ăn, uống và xuất khẩu. Năm 1989, xuất khẩu lương thực đạt 21,4 triệu tấn. Chính phủ tiến hành dỡ bỏ cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp lạc hậu, thay vào đó là cơ chế mở, tạo điều kiện cho nhân dân tự làm, tự sản xuất và tự buôn bán, xuất khẩu lương thực.
+ Hàng hóa tiêu dùng: hàng hóa dồi dào, giảm dần tệ bao cấp trước đây.
+ Hàng hóa xuất khẩu tăng mạnh. Trong 5 năm từ 1986 - 1990, hàng hóa xuất khẩu tăng gấp 3 lần; năm 1989 xuất khẩu 1,5 triệu tấn lương thực và dầu thô. Lạm phát giảm xuống đáng kể, từ 20% -> 4,4%
+ Các thành phần kinh tế khác được cởi trói, vận dộng theo hướng thị trường
* Chính trị: 
+ Bộ máy nhà nước được sắp xếp lại có quy củ.
+ Sinh hoạt dân chủ được phát huy
+ Quốc phòng được giữ vững
=> Đổi mới đúng quy luật, nhưng có hạn chế:
+ Đất nước chưa thoát ra khỏi khủng hoảng, yếu kém về kinh tế - chính trị, đời sống nhân dân khó khăn, bộc lộ ở 3 điểm sau:
* Hệ thống chính quyền ở Trung ương, địa phương mất dân chủ, bất công, nhiều hiện tượng tiêu cực.
* Chế độ tiền lương không hợp lý, thất nghiệp nhiều và đời sống nhân dân khó khăn
* Trong kinh tế, sản xuất đình đốn, lạm phát tăng cao, kinh tế mất cân đối và thất nghiệp lan tràn.


Câu hỏi ôn tập - thi môn Lịch sử Việt Nam:
  1. Trình bày hoàn cảnh, sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam và ý nghĩa.
  2. Phân tích vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc lãnh đạo cách mạng Việt Nam, thành lập Đảng Cộng sản.
  3. Tại sao nói Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là sản phẩm của sự sáng tạo, đóng góp của Nguyễn Ái Quốc cho cách mạng Việt Nam ?
  4. Vì sao nói Đảng ra đời là một bước ngoặc vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam ?
  5. Trình bày hoàn cảnh lịch sử, nội dung của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ VIII (5/1941).
  6. Chủ trương khởi nghĩa vũ trang do Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương lần thứ 8 (5 – 1941) đề ra như thế nào ? Bằng những kiến thức lịch sử có chọn lọc từ năm 1941 đến năm 1945, anh (chị) hãy chứng minh tính đúng đắn của chủ trương đó.
  7. Phân tích vấn đề thời cơ của cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam. Vì sao nói cách mạng tháng Tám là thời cơ "nghìn năm có một" ?
  8. Quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam được ghi nhận như thế nào trong Hiệp định sơ bộ (6-3-1946). Hiệp định Giơnevơ (21-7-1954) và Hiệp định Pari (27-1-1973)? Khái quát quá trình đấu tranh của nhân dân ta để từng bước giành các quyền dân tộc cơ bản sau mỗi hiệp định trên.
  9. Trình bày có phân tích, nhận xét về phương hướng chiến lược của Bộ Chính trị trong Đông - Xuân 1953 - 1954.
  10. Trình bày khái quát có phân tích, nhận xét về các chiến lược chiến tranh của Mỹ ở Việt Nam (chiến tranh đặc biệt, chiến tranh cục bộ và Việt Nam hóa chiến tranh). Chủ trương chiến lược của ta chống các chiến lược chiến tranh của Mỹ.
  11. Trình bày khái quát có phân tích, nhận xét về hoàn cảnh, mục tiêu, diễn biến và kết quả, ý nghĩa của cuộc Tổng tấn công nổi dậy Tết Mậu Thân 1968.
  12. Cuối tháng 3.1975, Bộ Chính trị Trung ương Đảng đã có những quyết định gì để hoàn thành sớm giải phóng miền Nam ? Quyết định đó được hình thành dựa trên những cơ sở nào ? Nêu diễn biến 3 chiến dịch giải phóng miền Nam (có phân tích, nhận xét)
  13. Trình bày những thành tựu, hạn chế trong bước đầu thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và nhà nước Việt Nam từ năm 1986 đến 1991.