1. Kiến thức cơ bản:
a. Khái niệm: Kiến thức cơ bản là kiến thức tối ưu, cần thiết cho việc học tập, hiểu biết của học sinh về lịch sử.
b. Đặc điểm:
- Kiến thức cơ bản bao gồm địa danh lịch sử, nhân vật lịch sử, biểu tượng, khái niệm lịch sử.
- Khi sử dụng kiến thức cơ bản cần chú ý tính hệ thống, tính toàn diện và tính hiện đại.
Tìm hiểu giúp ta xâu chuỗi một cách hệ thống các kiến thức, đồng thời có sự liên hệ phù hợp.
Trong bài học phải xác định kiến thức nào là cơ bản, không cơ bản, kiến thức nào là trọng tâm, cốt lõi của toàn bài giúp học sinh nắm cái cơ bản, cốt lõi của vấn đề bài học mà giáo viên truyền đạt.
Tìm hiểu kiến thức cơ bản là tiền đề, giúp tạo biểu tượng lịch sử cho học sinh.
2. Biểu tượng lịch sử:
a. Khái niệm: Biểu tượng lịch sử là hình ảnh về sự kiện, nhân vật lịch sử, điều kiện địa lý....được phản ánh trong óc học sinh những nét chung nhất, điển hình nhất.
b. Hình thức để tạo biểu tượng lịch sử: kể chuyện, miêu tả, đồ dùng trực quan => hình thành khái niệm lịch sử.
c. Phân loại:
- Hoàn cảnh địa lý
- Văn hóa vật chất
- Nhân vật lịch sử
- Thời gian
- Quan hệ xã hội con người
Câu hỏi:
+ Quan hệ giữa biểu tượng lịch sử và khái niệm lịch sử:
* Biểu tượng lịch sử là cơ sở hình thành khái niệm lịch sử:
Nội dung của các hình ảnh lịch sử, của bức tranh quá khứ càng phong phú bao nhiêu thì hệ thống khái niệm mà học sinh nhận được càng được củng cố vững chắc bấy nhiêu. Việc tạo biểu tượng lịch sử cho học sinh không chỉ dừng ở việc miêu tả bề ngoài (cái cụ thể) mà còn đi sâu vào bản chất sự kiện, nêu đặc trưng, tính chất và mối liên hệ nhân quả của từng sự kiện. Vì vậy, biểu tượng rất gần với khái niệm đơn giản. Trong bài học, người thầy cung cấp cho học sinh những sự kiện lịch sử quan trọng (bằng nhiều cách khác nhau) để tạo biểu tượng là bước đầu trong dạy học lịch sử. Nó là điều kiện cơ bản hình thành khái niệm lịch sử.
* Khái niệm lịch sử củng cố biểu tượng lịch sử:
Về mặt nhận thức, khái niệm lịch sử giúp học sinh hiểu bản chất sự kiện, đồng thời củng cố biểu tượng lịch sử. Trong một sự kiện lịch sử cũng như trong bất cứ hiện tượng nào của thế giới vật chất, cái riêng và cái đặt thù là một bộ phận, một mặt, là sự biểu hiện của cái chung và cái hình thức bên ngoài của sự vật liên quan chặt chẽ với các nội dung bên trong nó....
Trong hai cái đó, cái nào khái quát nhất và vì sao ?
* Biểu tượng lịch sử là cơ sở hình thành khái niệm lịch sử:
Nội dung của các hình ảnh lịch sử, của bức tranh quá khứ càng phong phú bao nhiêu thì hệ thống khái niệm mà học sinh nhận được càng được củng cố vững chắc bấy nhiêu. Việc tạo biểu tượng lịch sử cho học sinh không chỉ dừng ở việc miêu tả bề ngoài (cái cụ thể) mà còn đi sâu vào bản chất sự kiện, nêu đặc trưng, tính chất và mối liên hệ nhân quả của từng sự kiện. Vì vậy, biểu tượng rất gần với khái niệm đơn giản. Trong bài học, người thầy cung cấp cho học sinh những sự kiện lịch sử quan trọng (bằng nhiều cách khác nhau) để tạo biểu tượng là bước đầu trong dạy học lịch sử. Nó là điều kiện cơ bản hình thành khái niệm lịch sử.
* Khái niệm lịch sử củng cố biểu tượng lịch sử:
Về mặt nhận thức, khái niệm lịch sử giúp học sinh hiểu bản chất sự kiện, đồng thời củng cố biểu tượng lịch sử. Trong một sự kiện lịch sử cũng như trong bất cứ hiện tượng nào của thế giới vật chất, cái riêng và cái đặt thù là một bộ phận, một mặt, là sự biểu hiện của cái chung và cái hình thức bên ngoài của sự vật liên quan chặt chẽ với các nội dung bên trong nó....
Trong hai cái đó, cái nào khái quát nhất và vì sao ?
2. Để thể hiện biểu tượng lịch sử, ta cần có những điều kiện nào ?
d. Cách hình thành biểu tượng lịch sử:
- Cụ thể hóa thời điểm
- Xác định địa điểm xảy ra sự kiện lịch sử.
- Sử dụng tư liệu, hiện vật tạo biểu tượng lịch sử cụ thể
- Sử dụng số liệu để tạo biểu tượng, hiện tượng lịch sử.
3. Khái niệm lịch sử
a. Khái niệm: Khái niệm lịch sử là sự phản ánh đặc trưng, thuộc tính bản chất của sự vật, hiện tượng khác nhau của hiên thực khách quan qua mối liên hệ, quan hệ giữa chúng với nhau.
Ví dụ: khái niệm về chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, khởi nghĩa là khái niệm lịch sử. Khái niệm lich sử giúp khẳng định biểu tượng lịch sử, đồng thời biểu tượng cũng giúp cho khái niệm lịch sử. Hai cái này có mối quan hệ với nhau mật thiết.
4. Đổi mới trong phương pháp dạy học lịch sử
a. Khái niệm: Đổi mới trong phương pháp dạy học lịch sử là chuyển từ dạy học dựa vào trí nhớ của học sinh, sự bắt chước (thầy giảng - trò nghe, thầy đọc - trò chép) sang việc dạy học để phát triển nhân cách toàn diện, trong đó nhấn mạnh năng lực sáng tạo trong tư duy và hoạt động của học sinh. Có thể tóm tắt như sau:
+ Thông báo thông tin:
- Giáo viên thông báo thông tin
- Giáo viên cho học sinh đọc, phát hiện thông tin trong SGK.
- Giáo viên tường thuật, miêu tả sự kiện, hiện tượng lịch sử.
- Dùng bản đồ trong SGK, hoặc GV có thể cung cấp....cho học sinh quan sát
- Dùng đèn chiếu, video
- Giáo viên trích đọc các tài liệu tham khảo cho học sinh.
- Nhóm (phương pháp đổi mới): thông báo thông tin, ra mệnh lệnh và cho thời gian học sinh giải quyết vấn đề.
+ Xử lý thông tin: Ra mệnh lệnh, yêu cầu dưới hình thức bài tập nhỏ cho cá nhân, nhóm thực hiện bằng phiếu học tập. Có 4 loại phiếu học tập:
- Phiếu học tập phát triển kỹ năng quan sát, phát biểu ý kiến thông qua quan sát.
- Phiếu học tập phát triển năng lực tư duy so sánh.
- Phiếu học tập phát triển năng lực tư duy quy nạp (khái quát tư liệu => tổng hợp ý kiến)
- Phiếu học tập phát triển năng lực tư duy hệ thống hóa
Khi sử dung phiếu học tập trong bài học, phải linh hoạt, uyển chuyển thì bài học mới tốt, sinh động.
+ Đánh giá, kết luận thông tin:
- Học sinh tự đánh giá, tham gia đánh giá.
- Giáo viên đánh giá, uốn nắn lỗi sai, kết luận.
- Thảo luận.
Lưu ý: Thông báo thông tin nếu học sinh có khó khăn thì giáo viên sẽ giải quyết bằng cách chia nhỏ vấn đề, tổ chức cho học sinh thảo luận để bổ sung, khẳng định kết quả nhận thức. Cuối cùng, giáo viên sẽ đưa ra kết luận đúng làm cơ sở cho học sinh tự hoàn thiện những nội dung mà mình nhận thức.
+ Ví dụ về tạo biểu tượng, khái niệm lịch sử trong một bài học cụ thể:
Bài 15: Sự phát triển kinh tế - văn hóa thời Trần (sách Lịch sử lớp 7)
- Kiến thức cơ bản:
+ Nông nghiệp: được phục hồi nhanh chóng
Khai hoang, lập điền trang, thái ấp
Thời Trần, ruộng tư hữu chiếm tỉ lệ cao so với ruộng đất công.
+ Thủ công nghiệp:
- Thủ công nghiệp nhà nước: (là những gì, liệt kê ra)
- Thủ công nghiệp dân gian: (là những gì, liệt kê ra)
+ Buôn bán (còn gọi với từ hiện đại là Thương nghiệp): phục hồi và phát triển.
- Trong nước (có những gì)
- Ngoài nước
- Biểu tượng lịch sử:
+ Khai hoang, đồn điền
+ Đồ gốm, làng nghề
+ Đồng tiền, cảng Vân Đồn
- Khái niệm lịch sử: Điền trang, ruộng đất công, thái ấp, nhà nước phong kiến
Bài 2: (Lịch sử 9)
- Kiến thức cơ bản:
+ Nguyên nhân: khủng hoảng dầu mỏ 1973, Ban lãnh đạo Liên Xô đang tiến hành cải tổ
+ Quá trình cải tổ dẫn đến sự sụp đổ của nhà nước Xô viết (xem SGK)
+ Kết quả: thành lập các nước SNG (tự trị); hệ thống Xã hội chủ nghĩa sụp đổ
+ Nguyên nhân thất bại của mô hình xhcn Xô Viết (xem SGK)
- Biểu tượng lịch sử:
+ 19/8/1991, đảo chính của Đảng Cộng sản => hình thành các nước tự trị (SNG)
+ 21/12/1991, thành lập các nước SNG.
+ 25/12/1991, trong đêm giá lạnh, Tổng thống Gorbachov từ chức, lá cờ trên điện Kremli bị hạ xuống => nước CHXNCN Xô viết sụp đổ
- Khái niệm lịch sử: cải tổ, nhà nước XHCN, tự trị.
5. Hệ thống phương pháp dạy học lịch sử
a. Phân loại:
- Phương pháp cũ: học bằng cách ghi nhớ những gì giáo viên giảng dạy, truyền đạt.
- Phương pháp mới: phát huy tính tích cực, sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học cho học sinh.
+ Ví dụ về tạo biểu tượng, khái niệm lịch sử trong một bài học cụ thể:
Bài 15: Sự phát triển kinh tế - văn hóa thời Trần (sách Lịch sử lớp 7)
- Kiến thức cơ bản:
+ Nông nghiệp: được phục hồi nhanh chóng
Khai hoang, lập điền trang, thái ấp
Thời Trần, ruộng tư hữu chiếm tỉ lệ cao so với ruộng đất công.
+ Thủ công nghiệp:
- Thủ công nghiệp nhà nước: (là những gì, liệt kê ra)
- Thủ công nghiệp dân gian: (là những gì, liệt kê ra)
+ Buôn bán (còn gọi với từ hiện đại là Thương nghiệp): phục hồi và phát triển.
- Trong nước (có những gì)
- Ngoài nước
- Biểu tượng lịch sử:
+ Khai hoang, đồn điền
+ Đồ gốm, làng nghề
+ Đồng tiền, cảng Vân Đồn
- Khái niệm lịch sử: Điền trang, ruộng đất công, thái ấp, nhà nước phong kiến
Bài 2: (Lịch sử 9)
- Kiến thức cơ bản:
+ Nguyên nhân: khủng hoảng dầu mỏ 1973, Ban lãnh đạo Liên Xô đang tiến hành cải tổ
+ Quá trình cải tổ dẫn đến sự sụp đổ của nhà nước Xô viết (xem SGK)
+ Kết quả: thành lập các nước SNG (tự trị); hệ thống Xã hội chủ nghĩa sụp đổ
+ Nguyên nhân thất bại của mô hình xhcn Xô Viết (xem SGK)
- Biểu tượng lịch sử:
+ 19/8/1991, đảo chính của Đảng Cộng sản => hình thành các nước tự trị (SNG)
+ 21/12/1991, thành lập các nước SNG.
+ 25/12/1991, trong đêm giá lạnh, Tổng thống Gorbachov từ chức, lá cờ trên điện Kremli bị hạ xuống => nước CHXNCN Xô viết sụp đổ
- Khái niệm lịch sử: cải tổ, nhà nước XHCN, tự trị.
5. Hệ thống phương pháp dạy học lịch sử
a. Phân loại:
- Phương pháp cũ: học bằng cách ghi nhớ những gì giáo viên giảng dạy, truyền đạt.
- Phương pháp mới: phát huy tính tích cực, sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học cho học sinh.
Mục đích chủ yếu đó là hướng tới giúp học sinh học tập tích cực, hiệu quả, chủ động, sáng tạo. Tính chất là học lý thuyết đi đôi với thực hành.
b. Đổi mới phương pháp dạy học trong dạy học lịch sử:
b. Đổi mới phương pháp dạy học trong dạy học lịch sử:
Đổi mới phương pháp dạy học trong dạy học lịch sử được đặt trong mối quan hệ với đổi mới mục tiêu, nội dung dạy học, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đổi mới hình thức tổ chức dạy học phối hợp giữa dạy học cá nhân - dạy học theo nhóm nhỏ, dạy trong phòng học, ngoài trời, đổi mới môi trường giáo dục để học tập đi liền với thực hành; đổi mới đánh giá thông qua nội dung, hình thức kiểm tra, thi cử. Phối hợp đánh giá giữa các hình thức đánh giá như trắc nghiệm, làm bài tập nhỏ, bài tập lớn.... Dựa trên các hình thức cụ thể, người ta có các phương pháp phù hợp:
- Tri thức: trình bày miệng, SGK, đồ dùng trực quan
- Lý thuyết thông tin:
+ Thông tin tái hiện: tường thuật, miêu tả, đồ dùng trực quan...
+ Phát triển nhận thức: câu hỏi, các dạng bài tập...
+ Tìm tòi nghiên cứu: nêu vấn đề, bài tập...
+ Tổ chức, hướng dẫn học sinh học tập.
c. Các phương pháp trong dạy học lịch sử:
1. Phương pháp thông tin tái hiện lịch sử:
* Phương pháp miêu tả:
+ Khái niệm: Miêu tả là dùng lời văn có thanh sắc, hình ảnh để làm hiện lên cho học sinh về hình dáng, đặc điểm của sự vật, hiện tượng lịch sử, nhân vật lịch sử. Miêu tả không có chủ đề mà chỉ có đối tượng miêu tả.
+ Trường hợp cần miêu tả: sự vật, hiện tượng lịch sử, nhân vật lịch sử.
+ Phân loại:
- Miêu tả giản đơn: chỉ ra một vài đặc điểm chủ yếu qua đó đi sâu vào phân tích cơ cấu bên trong của sự vật.
- Miêu tả tỉ mỉ: khắc họa bức tranh trọn vẹn về đối tượng được miêu tả.
+ Phương pháp miêu tả: xa - gần; ngoài - trong, khái quát - cụ thể.
+ Yêu cầu:
- Dựa vào chi tiết chân thực, cơ bản, điển hình
- Phải cụ thể, gợi cảm, có hình ảnh để kích thích sự chú ý, tưởng tượng của học sinh.
- Miêu tả không có chủ đề nhưng người giáo viên phải có thái độ dứt khoát với sự vật được miêu tả chứ không phải có thái độ dửng dưng.
- Phải tạo biểu tượng rõ nét.
* Phương pháp tường thuật:
+ Khái niệm:
Tường thuật là kể lại có đầu có cuối một cách cụ thể, tỉ mỉ về quá trình, diễn biến của sự kiện lịch sử, hành động điển hình của quần chúng, nhân vật lịch sử. Tường thuật có chủ đề, có tình tiết nhằm kích thích trí tưởng tượng, sự sáng tạo của học sinh về hình ảnh quá khứ.
Bài tường thuật được xây dựng trên cơ sở nội dụng sách giáo khoa, nhưng giáo viên phải tạo hình ảnh cụ thể, sinh động, chính xác về biểu tượng quá khứ đang được thể hiện, vì vậy các em sẽ dễ hứng thú với việc học tập lịch sử hơn.
+ Đặc trưng:
- Có đầu có cuối cụ thể, tỉ mỉ.
- Có chủ đề, tư tưởng và tình cảm
+ Trường hợp:
- Quá trình diễn biến của sự kiện, biến cố lịch sử quan trọng có ý nghĩa giáo dục, giáo dưỡng.
- Hành động điển hình của quần chúng, của một nhân vật lịch sử để tạo học sinh biểu tượng lịch sử chính xác, có nội dung phong phú.
- Khi cần rút ra kết luận có nghĩa là tường thuật không chỉ dừng lại ở tái hiện lịch sử mà còn là biện pháp để giải thích bản chất những sự kiện lịch sử phức tạp.
+ Cấu tạo:
- 3 phần: mở đầu => sự kiện diễn ra và lên đến đỉnh cao => kết thúc
- 5 phần: mở đầu => tình tiết phát triển => tình tiết phát triển lên đỉnh cao => sự căng thẳng giảm đi => kết thúc.
+ Yêu cầu:
- Có đầu có cuối 1 cách cụ thể, tỉ mỉ.
- Phải là bức tranh sinh động, chân thực, gợi cảm, nổi rõ chủ đề, có tính giáo dục cao và đảm bảo được tính lịch sử (thời gian, không gian, ngôn ngữ)
- Tạo biểu tượng rõ ràng, chính xác.
- Kết hợp hài hòa miêu tả - tường thuật. Hai cái này sẽ thực hiện đồng thời, phụ trợ và bổ sung cho nhau.
* Phương pháp giải thích:
+ Khái niệm: là phương pháp mà giáo viên thường dùng để tự mình chỉ rõ mối liên hệ bên trong, bên ngoài của sự vật giúp học sinh hiểu rõ về sự vật. Phương pháp này được sử dụng trong việc tìm hiểu bản chất, ý nghĩa của sự vật. Người giáo viên sử dụng phương pháp này phải phù hợp với thái độ, yêu cầu học tập lịch sử ở trường trung học góp phần vào phương thức tư duy lý luận của học sinh.
+ Trường hợp:
- Đề cập nguyên nhân - kết quả (nguyên nhân trong, nguyên nhân ngoài, nguyên nhân xa, nguyên nhân gần, nguyên nhân trực tiếp, nguyên nhân gián tiếp).
- Đề cập đặc điểm của sự phát triển sự vật, hiện tượng (phát triển nhanh - chậm, phát triển đi lên, động lực phát triển...), cần giải thích lý do.
- Khi đề cập đến chủ trương, biện pháp, kế hoạch quân sự, thủ đoạn đối phó, việc làm của nhân vật lịch sử, kế hoạch, trình tự...của tập đoàn hay giai cấp thì xét xem nó đúng - sai, tích cực hay tiêu cực, thực thi hay ảo tưởng...
+ Thao tác thường dùng:
- Phân tích, so sánh và tổng hợp
- Chỉ ra mối liên hệ, lịch đại và đồng đại => rút ra kiến thức cơ bản
- Chỉ ra những thuộc tính cơ bản.
* Phương pháp trực quan
+ Khái niệm: Là phương pháp cho học sinh được quan sát trực tiếp sự vật, hình ảnh thực của sự vật, hình ảnh trừu tượng hóa của sự vật nhằm giáo dục tư tưởng, tình cảm và cảm xúc, thẩm mỹ, gây hứng thú cho học sinh, là cầu nối giữa quá khứ - hiện đại.
+ Tác dụng:
- Góp phần tạo biểu tượng lịch sử
- Được dùng như nguồn cung cấp tri thức mới
- Đỡ tốn thời gian miêu tả, hỗ trợ tốt cho tường thuật.
- Hình ảnh sự vật khắc sâu vào trí nhớ của học sinh.
- Bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm
- Bồi dưỡng quan điểm thẩm mỹ
- Phát huy tư duy để đi đến kết quả chung, rút ra nhận định chung
- Bài giảng sinh động.
+ Các loại đồ dùng trực quan:
- Hiện vật (di tích)
- Đồ dùng tạo hình (tranh ảnh, mô hình)
- Đồ dùng quy ước (bản đồ, niên biểu, sơ đồ)
+ Yêu cầu:
- Căn cứ vào nội dung, yêu cầu giáo dưỡng, giáo dục của bài học để chọn đồ dùng trực quan thích hợp.
- Có phương pháp thích hợp đối với việc sử dụng đồ dùng trực quan.
- Phát huy tính tích cực của học sinh khi dùng đồ dùng trực quan.
- Kết hợp lời nói và trình bày các đồ dùng trực quan, đồng thời rèn luyện kỹ năng thực hành của học sinh.
- Tùy theo yêu cầu của bài học, loại hình đồ dùng trực quan mà có cách sử dụng khác nhau.
2. Phương pháp phát triển khả năng nhận thức cho học sinh:
* Phương pháp sử dụng sách giáo khoa
+ Vị trí:
- Sách giáo khoa viết cho học sinh, nhưng với giáo viên sách giáo là chỗ dựa đáng tin cậy. Vì vậy, giáo viên không thỏa mãn với việc cung cấp nội dung trong sách giáo khoa mà phải nghiên cứu, tham khảo tài liệu mới để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của mình làm cho bài học phong phú, sâu sắc, bảo đảm tính hiện đại.
- Với học sinh, sách giáo là tài liệu bắt buộc trong học tập. Ngoài ra, nó là phương tiện quan trọng để cung cấp kiến thức mới, củng cố kiến thức cũ và trả lời câu hỏi, bài tập ở nhà.
- Sách giáo khoa được dùng thống nhất trong giáo dục, học tập ở nhà trường, các cơ sở giáo dục.
- Sách giáo khoa là nguồn cung cấp tri thức mới, được sắp xếp có hệ thống, mục đích.
+ Ý nghĩa: Sách giáo khoa không chỉ dùng dể cung cấp tri thức mới mà còn dùng để củng cố, kiểm tra và đánh giá.
* Phương pháp sử dụng tài liệu tham khảo:
+ Các tài liệu tham khảo:
- Thư tịch cổ, sách nghiên cứu.
- Sách văn hóa, văn học, báo chí
- Sách lý luận của Mác, Lenin, các lãnh tụ cách mạng Việt Nam.
- Internet
+ Vai trò:
- Cung cấp, bổ sung kiến thức.
- Khẳng định kết luận, đánh giá về sự kiện, hiện tượng lịch sử, nhân vật lịch sử
- Tài liệu tham khảo được đối chiếu, so sánh sẽ có thuyết phục cao
- Có tác dụng giáo dục tư tưởng, tình cảm
- Bồi dưỡng năng lực làm việc với sách, bồi dưỡng lòng yêu thích môn lịch sử.
+ Chú ý:
- Chọn tài liệu tốt, phù hợp.
- Nhận rõ và phân biệt chân giá trị của từng loại tài liệu sử dụng.
- Đọc vừa phải, tránh lạm dụng.
* Phương pháp trao đổi, đàm thoại:
+ Khái niệm: Là phương pháp giáo viên hay dùng để hỏi học sinh để học sinh đáp lại, trò có thắc mắc thì thầy trả lời.
+ Ưu điểm:
- Phát triển năng lực tư duy độc lập của học sinh, phát triển khả năng diễn đạt của học sinh.
- Học sinh nắm vững tri thức.
- Giáo viên biết được kết quả giảng dạy của mình.
- Lôi kéo sự chú ý của học sinh vào bài giảng. Lớp học đông, học sinh chủ động tiếp thu kiến thức ngay tại lớp.
+ Chuẩn bị câu hỏi đàm thoại:
- Câu hỏi được dựa trên vốn kiến thức cũ, kinh nghiệm sống của học sinh.
- Câu hỏi vừa sức.
- Câu hỏi được đặt ra phải vào mặt chủ yếu của vấn đề học sinh đang học.
+ Phân loại:
- Câu hỏi nêu sự phát sinh, phát triển của sự kiện, biến cố lịch sử.
- Câu hỏi nêu đặc trưng, bản chất của sự kiện lịch sử.
- Câu hỏi nêu mối quan hệ của sự vật, hiện tượng (quan hệ nhân - quả)
- Câu hỏi sử dụng kiến thức đã học để hiểu sự kiện lịch sử.
- Câu hỏi mang tính chất là bài tập
+ Lưu ý:
- Đàm thoại không phải là mục đích, nó là một phương pháp trong dạy học lịch sử
- Câu hỏi đặt ra để mục đích phát huy năng lực tự lập của học sinh, củng cố tri thức cho học sinh.
- Không lạm dụng, không coi phương pháp này là duy nhất.
3. Phương pháp tìm tòi nghiên cứu:
* Dạy học nêu vấn đề:
+ Khái niệm: Dạy học nêu vấn đề không phải là phương pháp riêng biệt mà là một sự tổng hợp của nhiều phương pháp. Dạy học nêu vấn đề giúp phát huy tư duy độc lập của học sinh, trong đó giáo viện phải tạo tình huống có vấn đề, nêu vấn đề ra và tổ chức, thúc đẩy hoạt động sáng tạo tìm tòi của học sinh để giải quyết vấn đề đặt ra.
+ Đặc điểm:
- Nghiên cứu tài liệu, học sinh phải tự giải quyết một phần, 1 số vấn đề dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
- Thực hành dưới hình thức lời giảng nêu vấn đề, bài tập nhận thức.
- Mục đích là phát triển năng lực tư duy của học sinh.
+ Lời giảng:
- Khi giới thiệu bài, giáo viên cần tạo tình huống có vấn đề.
- Tình huống có vấn đề là điều kiện sư phạm khi học sinh đi trước sự cần thiết phải suy nghĩ để tìm ra cái mới, cái chưa biết. Ví dụ: khi dạy bài lịch sử lớp 7: Ba lần kháng chiến chống Mông - Nguyên, giáo viên có thể đặt vấn đề: Quân Mông - Nguyên hùng mạnh, nhiều lần đem quân đi cướp bóc, tàn phá thế giới nhưng khi ba lần tấn công Việt Nam, chúng lại thất bại. Vì sao chúng đánh các nước khác thì liên tục giành thắng lợi nhưng khi đến nước ta lại thất bại ? Vì vua tôi đồng lòng, cả nước đồng sức... thì cuộc kháng chiến mới giành thắng lợi trọn vẹn.
- Nêu vấn đề rõ ràng là câu hỏi dưới dạng bài tập nhận thức.
- Hướng dân, tạo điều kiện gợi mở các em giải quyết vấn đề.
- Những nét cơ bản chủ yếu của sự kiện, đặc trưng của nó so với những sự kiện khác ở một thời điểm khác (lập bảng so sánh)
- Nêu quan hệ quan trọng của sự kiện, các giai đoạn phát triển của sự kiện, đánh giá sự kiện.
+ Bài tập nhận thức:
- Diễn đạt dưới hình thức câu hỏi do thầy nêu ra, hoặc các ý kiến khác nhau mà câu trả lời nảy sinh ra như là một sản phẩm của hoạt động tư duy.
- Chức năng quan trọng nhất của bài tập nhận thức là dạy cho học sinh biết suy nghĩ độc lập với vấn đề mà cuộc sống đặt ra.
+ Thực hành:
- Khái niệm: là vận dụng lý thuyết, quan điểm của cá nhân, tập thể để giải quyết vấn đề
- Ý nghĩa:
# Rèn luyện được kỹ năng, kỹ xảo.
# Củng cố tri thức.
# Kích thích, gây hứng thú học tập, sự học tập tích cực
4. Tổ chức, hướng dẫn học sinh học tập:
a. Tổ chức
+ Các bước thực hiện
- Đề xuất, ra đề tài
- Giao nhiệm vụ cho lớp thực hiện
- Điều khiển tiến trình hoạt động học tập
- Kiểm tra, đánh giá, khen thưởng.
+ Hướng dẫn tổ chức:
- Định hướng (nội dung vấn đề, hướng giải quyết vấn đề)
- Phương pháp
- Thao tác
- Tài liệu tham khảo, nghiên cứu
- Sử dụng sách giáo khoa
- Hướng dẫn cách trình bày vấn đề
+ Yêu cầu:
* Giáo viên:
- Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện các nội dung học tập với hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng môn học, bài học với đặc điểm và thái độ của học sinh, điều kiện từng lớp, từng khóa học.
- Khuyến khích, động viên và tạo cơ hội, điều kiện cho học sinh tham gia học tập một cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình khai phá và lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng của học sinh, tạo niềm vui, phấn khởi, thái độ tự tin trong học tập của học sinh giúp cho họ phát triển năng lực, tài năng của bản thân.
- Thiết kế, hướng dẫn các dạng câu hỏi, bài tập phát triển tư duy, rèn luyện kỹ năng, hướng dẫn học sinh sử dụng các thiết bị, đồ dùng học tập, tổ chức tốt các giờ thực hành, hướng dẫn học sinh có thói quen vận dụng kiến thức đã học vào việc giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Giáo viên sử dụng phương pháp, hình thức tổ chức dạy học hợp lý, hiệu quả, linh hoạt và phù hợp với đặc trưng của từng lớp, từng môn học, hình dung tính chất bài học, đặc điểm và thái độ của học sinh, thời lượng dạy học, các điều kiện dạy học cụ thể.
* Học sinh:
- Tích cực suy nghĩ, chủ động tham gia các hoạt động học tập để tự khám phá, lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kỹ năng, xây dựng thái độ và hành vị đúng đắn.
- Sử dụng thiết bị dạy học, đồ dùng học tập, thực hành bộ môn, vận dụng kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, giải quyết các tình huống, vấn đề đặt ra từ thực tiễn, xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập phù hợp với kỹ năng và điều kiện cho phép.
- Mạnh dạn trình bày, bảo vệ ý kiến, quan điểm cá nhân, tích cực trả lời, tranh luận, đặt câu hỏi cho bản thân, thầy cô và bạn bè.
- Tự đánh giá, đề ra quan điểm mới xuất phát từ hoạt động của bản thân và bạn bè.
6. Cấu trúc bài học lịch sử
1. Mục tiêu:
+ Kiến thức:
- Xác định được bài có mấy đơn vị kiến thức cơ bản mà học sinh cần nắm
- Xác định kiến thức nào là kiến thức trọng tâm để tập trung cac biện pháp sư phạm để giúp học sinh nắm vững.
Để làm tốt nhiệm vụ này, giáo viên phải nghiên cứu nội dung bài viết trong sách giáo khoa, các hướng dẫn trong sách giáo viên để tìm ra nội dung chính của bài học, sự kiện cơ bản mà học sinh cần đạt.
+ Thái độ, tình cảm, tư tưởng: Qua bài học, giáo viên cần giáo dục học sinh nội dung nào: lòng yêu quê hương - đất nước, yêu lao động, biết ơn các anh hùng liệt sĩ, lòng tự hào dân tộc, tinh thần quốc tế vô sản.... Tùy theo bài học mà giáo dục nội dung thích hợp, không cứng nhắc, gò ép.
+ Kỹ năng: Bài học rèn luyện cho học sinh khả năng đọc sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, thực hành bộ môn, so sánh, đối chiếu, lập bàng thống kê, phân tích - tổng hợp, sử dụng bản đồ. Giáo viên nên dựa vào mức độ cần đạt của chương trình lịch sử mỗi lớp, trình độ học sinh, nội dung cụ thể của bài học mà xác định cụ thể nội dung, kỹ năng cần đạt cho học sinh.
+ Thiết bị, đồ dùng dạy học: Tùy theo điều kiện của nhà trường mà sẽ có hoặc không có đồ dùng dạy học (trong trường hợp này, giáo viên tự trang bị để dạy học). Giáo viên chuẩn bị băng video, đèn chiếu, bảng trong, tranh ảnh, tài liệu tham khảo... cho bài giảng.
2. Thiết kế bài giảng:
a. Ổn định lớp, tổ chức hoạt động dạy học:
Kiếm tra sĩ số, ổn định trật tự, tổ chức hoạt động để học sinh tiếp thu kiến thức trong giờ học.
b. Kiếm tra bài cũ: kiểm tra kiến thức cũ mà học sinh học ở nhà. Tùy vào điều kiện cụ thể mà có thể kiểm tra bài cũ hoặc không kiểm tra bài cũ. Khi kiểm tra cần linh hoạt, uyển chuyển trong cách đặt câu hỏi, cách học sinh trả lời và giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh.
c. Giới thiệu bài mới:
- Có nhiều cách giới thiệu bài mới, cụ thể như nêu tình huống có vấn đề, nếu kết quả của kiến thức cũ để dẫn vào bài mới. Việc giới thiệu bài mới giúp giáo viên nêu rõ mục tiêu mà học sinh đạt được dưới sự hướng dẫn của mình. Khi giới thiệu, cần bám sát nội dung sách giáo khoa, nói đúng nội dung bài học.
- Thiết kế bài mới theo các hoạt động (thầy - trò), chia thành nhiều mục. Mỗi mục sẽ có một hay nhiều hoạt động cụ thể tùy theo nội dung bài học. Mỗi hoạt động tiến hành:
+ Mức độ kiến thức cần đạt của hoạt động, thông qua đó học sinh nắm cái gì, mức độ như thế nào (nội dung chính, khái quát, hiểu bản chất, so sánh, đối chiếu với các sự kiện khác)
+ Tổ chức thực hiện với các hoạt động của giáo viên - học sinh:
* Thông báo thông tin: học sinh làm việc với sách giáo khoa, tài liệu lịch sử, bản đồ, tranh ảnh...có sự định hướng từ giáo viên.
* Xử lý thông tin: Với việc nêu câu hỏi, bài tập và vấn đề thảo luận thông qua hoạt động của cá nhân, của nhóm và cả lớp dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
d. Sơ kết bài học
Củng cố:
- Khái quát nội dung bài học, có thể củng cố, sơ kết sau mỗi mục của bài học.
- Việc củng cố được tiến hành: giáo viên ra câu hỏi kiểm tra nhận thức của học sinh, học sinh trả lời theo câu hỏi thầy đặt ra.
e. Dặn dò, ra bài tập:
- Học sinh chuẩn bị bài ở nhà phục vụ bài mới: tìm hiểu sách giáo khoa, sưu tầm tài liệu, tranh ảnh và tài liệu tham khảo.
- Giáo viên ra bài tập, hướng dẫn học sinh làm bài tập tại lớp.
f. Những điều cần tránh khi thiết kế bài giảng (giáo án):
- Biến giáo án thành một bài phân tích các ý trong sách giáo khoa => phải uyển chuyển, linh hoạt.
- Thoát lý sách giáo khoa.
- Sử dụng giáo án dạy trong nhiều năm, không phù hợp đối tượng, không bám vào nội dung, mục tiêu bài học.
3. Hướng dẫn dạy các loại bài học lịch sử:
a. Dạng bài kinh tế:
+ Nội dung:
- Nắm vững khái niệm hình thái kinh tế - xã hội, phương thức sản xuất, lực lượng xã hội, kiến trúc thượng tầng.
- Kiến thức của từng giai đoạn lịch sử khác nhau.
+ Phương pháp:
- Cấu trúc: chính trị => kinh tế => xã hội; kinh tế => chính trị => xã hội
- Làm rõ quan hệ hữu cơ, biện chứng giữ các mặt kinh tế, chính trị và xã hội.
- Liên hệ quá khứ với hiện tại.
- Chiếm tỉ lệ khá lớn.
b. Dạng bài kháng chiến, cách mạng
+ Nội dung:
- Chiếm tỉ lệ lớn.
- Cấu tạo thành từng bài hoặc một số bài kế tiếp nhau.
+ Phương pháp:
- Giáo viện cho học sinh nêu nguyên nhân, diễn biến và kết quả
- Rút ra quy luật, bài học lịch sử
- Tạo hứng thú cho học sinh bằng cách trần thuật, miêu tả.
c. Dạng bài văn hóa - xã hội
+ Nội dung:
- Số lượng ít nhưng nội dung phong phú.
- Đòi hỏi giáo viên có hiểu biết về nhiều lĩnh vực: triết học, văn học, tư tưởng...để giải thích, minh họa chính xác.
+ Phương pháp:
- Đi sâu vào văn hóa tinh thần của xã hội.
- Giáo viên chỉ rõ mối quan hệ chi phối giữa văn hóa - tư tưởng với sản xuất - kinh tế.
- Giáo viên có hồ sơ, tư liệu phong phú: tranh ảnh, tài liệu, bảng hình....
d. Dạng bài ôn tập, tổng kết
+ Vị trí:
- Xếp sau vài chương, giai đoạn lịch sử cụ thể
- Củng cố và hệ thống hóa các kiến thức đã học.
- Giáo viên tìm phương pháp ôn tập thích hợp với nội dung bài học cụ thể.
+ Chuẩn bị:
- Xác định mục tiệu của bài ôn tập, tổng kết.
- Phối hợp các phương pháp thích hợp.
- Dành thời gian cho học sinh làm việc.
+ Tiến hành:
- Mở đầu: nêu nhiệm vụ, phương pháp của giáo viên - học sinh
- Nội dung:
* Xây dựng hệ thống câu hỏi phù hợp.
* Huy động cả lớp tham gia
* Kiến thức bài học được giáo viên kết luận, khái quát, tổng kết nội dung kiến thức ôn tập, kiểm tra, đánh giá.
e. Lịch sử địa phương
+ Nội dung:
- Chọn những nội dung phù hợp với từng địa phương.
- Chọn theo chủ đề: di tích lịch sử, di tích cách mạng, công trình kinh tế, công trình văn hóa - xã hội.
+ Phương pháp:
- Tuân thủ các nguyên tắc như dạy bài học lịch sử.
- Dạy học sinh biết tìm tòi (học sinh chuẩn bị trước theo chủ đề mà giáo viên tự chọn)
- Cho học sinh viết bài thu hoạch.
- Dạy tại bảo tàng lịch sử, dạ hội lịch sử, ngoại khóa.
4. Các nguyên tắc xây dựng chương trình môn lịch sử
a. Đảm bảo tính khoa học:
- Lựa chọn trình bày nhưng đúng đắn và chính xác.
- Kịp thời thay thế kiến thức, phương pháp cũ.
- Vận dụng thành tựu hiện đại, tiên tiến trong triển khai chương trình.
b. Đảm bảo tính cơ bản
- Chọn nội dung cốt lõi, then chốt nhất của bài học.
- Chọn nội dung có ý nghĩa với học sinh giúp các em phát triển vốn hiểu biết, kỹ năng học tập.
- Tạo điều kiện cho các em phát triển tư duy, tự học và vận dụng.
c. Phù hợp với thực tiễn:
- Bối cảnh chính trị - kinh tế - xã hội.
- Điều kiện dạy học.
- Chọn nội dung có ý nghĩa để giảng dạy, phân tích.
* Lưu ý:
- Dạy lịch sử thế giới phải dạy cho học sinh biết bước đi của lịch sử nhân loại và hiểu rõ lịch sử Việt Nam.
- Lịch sử Việt Nam chiếm vị trí chủ yếu trong chương trình.
- Quan tâm lịch sử Trung Quốc, Ấn Độ, Pháp, Liên Xô (nay là Liên bang Nga), Mỹ
- Đặc biệt chú ý đến sự kiện lịch sử thế giới liên quan đến lịch sử dân tộc.
- Làm rõ hình thái kinh tế - xã hội tiêu biểu, dành nhiều thời gian cho lịch sử Đông Nam Á, Lào, Campuchia.
- Coi trọng dạy học lịch sử địa phương.
d. Đảm bảo tính thực thi:
- Xác định nội dung chương trình phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng của giáo viên - học sinh, thực tiễn nhà trường.
- Tạo sự mềm dẻo nhất định để điều khiển chương trình phù hợp với nhóm đối tượng học sinh không đồng đều về trình độ nhận thức.
- Khảo sát thực tiễn để điều chỉnh cho phù hợp.
- Lý thuyết thông tin:
+ Thông tin tái hiện: tường thuật, miêu tả, đồ dùng trực quan...
+ Phát triển nhận thức: câu hỏi, các dạng bài tập...
+ Tìm tòi nghiên cứu: nêu vấn đề, bài tập...
+ Tổ chức, hướng dẫn học sinh học tập.
c. Các phương pháp trong dạy học lịch sử:
1. Phương pháp thông tin tái hiện lịch sử:
* Phương pháp miêu tả:
+ Khái niệm: Miêu tả là dùng lời văn có thanh sắc, hình ảnh để làm hiện lên cho học sinh về hình dáng, đặc điểm của sự vật, hiện tượng lịch sử, nhân vật lịch sử. Miêu tả không có chủ đề mà chỉ có đối tượng miêu tả.
+ Trường hợp cần miêu tả: sự vật, hiện tượng lịch sử, nhân vật lịch sử.
+ Phân loại:
- Miêu tả giản đơn: chỉ ra một vài đặc điểm chủ yếu qua đó đi sâu vào phân tích cơ cấu bên trong của sự vật.
- Miêu tả tỉ mỉ: khắc họa bức tranh trọn vẹn về đối tượng được miêu tả.
+ Phương pháp miêu tả: xa - gần; ngoài - trong, khái quát - cụ thể.
+ Yêu cầu:
- Dựa vào chi tiết chân thực, cơ bản, điển hình
- Phải cụ thể, gợi cảm, có hình ảnh để kích thích sự chú ý, tưởng tượng của học sinh.
- Miêu tả không có chủ đề nhưng người giáo viên phải có thái độ dứt khoát với sự vật được miêu tả chứ không phải có thái độ dửng dưng.
- Phải tạo biểu tượng rõ nét.
* Phương pháp tường thuật:
+ Khái niệm:
Tường thuật là kể lại có đầu có cuối một cách cụ thể, tỉ mỉ về quá trình, diễn biến của sự kiện lịch sử, hành động điển hình của quần chúng, nhân vật lịch sử. Tường thuật có chủ đề, có tình tiết nhằm kích thích trí tưởng tượng, sự sáng tạo của học sinh về hình ảnh quá khứ.
Bài tường thuật được xây dựng trên cơ sở nội dụng sách giáo khoa, nhưng giáo viên phải tạo hình ảnh cụ thể, sinh động, chính xác về biểu tượng quá khứ đang được thể hiện, vì vậy các em sẽ dễ hứng thú với việc học tập lịch sử hơn.
+ Đặc trưng:
- Có đầu có cuối cụ thể, tỉ mỉ.
- Có chủ đề, tư tưởng và tình cảm
+ Trường hợp:
- Quá trình diễn biến của sự kiện, biến cố lịch sử quan trọng có ý nghĩa giáo dục, giáo dưỡng.
- Hành động điển hình của quần chúng, của một nhân vật lịch sử để tạo học sinh biểu tượng lịch sử chính xác, có nội dung phong phú.
- Khi cần rút ra kết luận có nghĩa là tường thuật không chỉ dừng lại ở tái hiện lịch sử mà còn là biện pháp để giải thích bản chất những sự kiện lịch sử phức tạp.
+ Cấu tạo:
- 3 phần: mở đầu => sự kiện diễn ra và lên đến đỉnh cao => kết thúc
- 5 phần: mở đầu => tình tiết phát triển => tình tiết phát triển lên đỉnh cao => sự căng thẳng giảm đi => kết thúc.
+ Yêu cầu:
- Có đầu có cuối 1 cách cụ thể, tỉ mỉ.
- Phải là bức tranh sinh động, chân thực, gợi cảm, nổi rõ chủ đề, có tính giáo dục cao và đảm bảo được tính lịch sử (thời gian, không gian, ngôn ngữ)
- Tạo biểu tượng rõ ràng, chính xác.
- Kết hợp hài hòa miêu tả - tường thuật. Hai cái này sẽ thực hiện đồng thời, phụ trợ và bổ sung cho nhau.
* Phương pháp giải thích:
+ Khái niệm: là phương pháp mà giáo viên thường dùng để tự mình chỉ rõ mối liên hệ bên trong, bên ngoài của sự vật giúp học sinh hiểu rõ về sự vật. Phương pháp này được sử dụng trong việc tìm hiểu bản chất, ý nghĩa của sự vật. Người giáo viên sử dụng phương pháp này phải phù hợp với thái độ, yêu cầu học tập lịch sử ở trường trung học góp phần vào phương thức tư duy lý luận của học sinh.
+ Trường hợp:
- Đề cập nguyên nhân - kết quả (nguyên nhân trong, nguyên nhân ngoài, nguyên nhân xa, nguyên nhân gần, nguyên nhân trực tiếp, nguyên nhân gián tiếp).
- Đề cập đặc điểm của sự phát triển sự vật, hiện tượng (phát triển nhanh - chậm, phát triển đi lên, động lực phát triển...), cần giải thích lý do.
- Khi đề cập đến chủ trương, biện pháp, kế hoạch quân sự, thủ đoạn đối phó, việc làm của nhân vật lịch sử, kế hoạch, trình tự...của tập đoàn hay giai cấp thì xét xem nó đúng - sai, tích cực hay tiêu cực, thực thi hay ảo tưởng...
+ Thao tác thường dùng:
- Phân tích, so sánh và tổng hợp
- Chỉ ra mối liên hệ, lịch đại và đồng đại => rút ra kiến thức cơ bản
- Chỉ ra những thuộc tính cơ bản.
* Phương pháp trực quan
+ Khái niệm: Là phương pháp cho học sinh được quan sát trực tiếp sự vật, hình ảnh thực của sự vật, hình ảnh trừu tượng hóa của sự vật nhằm giáo dục tư tưởng, tình cảm và cảm xúc, thẩm mỹ, gây hứng thú cho học sinh, là cầu nối giữa quá khứ - hiện đại.
+ Tác dụng:
- Góp phần tạo biểu tượng lịch sử
- Được dùng như nguồn cung cấp tri thức mới
- Đỡ tốn thời gian miêu tả, hỗ trợ tốt cho tường thuật.
- Hình ảnh sự vật khắc sâu vào trí nhớ của học sinh.
- Bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm
- Bồi dưỡng quan điểm thẩm mỹ
- Phát huy tư duy để đi đến kết quả chung, rút ra nhận định chung
- Bài giảng sinh động.
+ Các loại đồ dùng trực quan:
- Hiện vật (di tích)
- Đồ dùng tạo hình (tranh ảnh, mô hình)
- Đồ dùng quy ước (bản đồ, niên biểu, sơ đồ)
+ Yêu cầu:
- Căn cứ vào nội dung, yêu cầu giáo dưỡng, giáo dục của bài học để chọn đồ dùng trực quan thích hợp.
- Có phương pháp thích hợp đối với việc sử dụng đồ dùng trực quan.
- Phát huy tính tích cực của học sinh khi dùng đồ dùng trực quan.
- Kết hợp lời nói và trình bày các đồ dùng trực quan, đồng thời rèn luyện kỹ năng thực hành của học sinh.
- Tùy theo yêu cầu của bài học, loại hình đồ dùng trực quan mà có cách sử dụng khác nhau.
2. Phương pháp phát triển khả năng nhận thức cho học sinh:
* Phương pháp sử dụng sách giáo khoa
+ Vị trí:
- Sách giáo khoa viết cho học sinh, nhưng với giáo viên sách giáo là chỗ dựa đáng tin cậy. Vì vậy, giáo viên không thỏa mãn với việc cung cấp nội dung trong sách giáo khoa mà phải nghiên cứu, tham khảo tài liệu mới để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của mình làm cho bài học phong phú, sâu sắc, bảo đảm tính hiện đại.
- Với học sinh, sách giáo là tài liệu bắt buộc trong học tập. Ngoài ra, nó là phương tiện quan trọng để cung cấp kiến thức mới, củng cố kiến thức cũ và trả lời câu hỏi, bài tập ở nhà.
- Sách giáo khoa được dùng thống nhất trong giáo dục, học tập ở nhà trường, các cơ sở giáo dục.
- Sách giáo khoa là nguồn cung cấp tri thức mới, được sắp xếp có hệ thống, mục đích.
+ Ý nghĩa: Sách giáo khoa không chỉ dùng dể cung cấp tri thức mới mà còn dùng để củng cố, kiểm tra và đánh giá.
* Phương pháp sử dụng tài liệu tham khảo:
+ Các tài liệu tham khảo:
- Thư tịch cổ, sách nghiên cứu.
- Sách văn hóa, văn học, báo chí
- Sách lý luận của Mác, Lenin, các lãnh tụ cách mạng Việt Nam.
- Internet
+ Vai trò:
- Cung cấp, bổ sung kiến thức.
- Khẳng định kết luận, đánh giá về sự kiện, hiện tượng lịch sử, nhân vật lịch sử
- Tài liệu tham khảo được đối chiếu, so sánh sẽ có thuyết phục cao
- Có tác dụng giáo dục tư tưởng, tình cảm
- Bồi dưỡng năng lực làm việc với sách, bồi dưỡng lòng yêu thích môn lịch sử.
+ Chú ý:
- Chọn tài liệu tốt, phù hợp.
- Nhận rõ và phân biệt chân giá trị của từng loại tài liệu sử dụng.
- Đọc vừa phải, tránh lạm dụng.
* Phương pháp trao đổi, đàm thoại:
+ Khái niệm: Là phương pháp giáo viên hay dùng để hỏi học sinh để học sinh đáp lại, trò có thắc mắc thì thầy trả lời.
+ Ưu điểm:
- Phát triển năng lực tư duy độc lập của học sinh, phát triển khả năng diễn đạt của học sinh.
- Học sinh nắm vững tri thức.
- Giáo viên biết được kết quả giảng dạy của mình.
- Lôi kéo sự chú ý của học sinh vào bài giảng. Lớp học đông, học sinh chủ động tiếp thu kiến thức ngay tại lớp.
+ Chuẩn bị câu hỏi đàm thoại:
- Câu hỏi được dựa trên vốn kiến thức cũ, kinh nghiệm sống của học sinh.
- Câu hỏi vừa sức.
- Câu hỏi được đặt ra phải vào mặt chủ yếu của vấn đề học sinh đang học.
+ Phân loại:
- Câu hỏi nêu sự phát sinh, phát triển của sự kiện, biến cố lịch sử.
- Câu hỏi nêu đặc trưng, bản chất của sự kiện lịch sử.
- Câu hỏi nêu mối quan hệ của sự vật, hiện tượng (quan hệ nhân - quả)
- Câu hỏi sử dụng kiến thức đã học để hiểu sự kiện lịch sử.
- Câu hỏi mang tính chất là bài tập
+ Lưu ý:
- Đàm thoại không phải là mục đích, nó là một phương pháp trong dạy học lịch sử
- Câu hỏi đặt ra để mục đích phát huy năng lực tự lập của học sinh, củng cố tri thức cho học sinh.
- Không lạm dụng, không coi phương pháp này là duy nhất.
3. Phương pháp tìm tòi nghiên cứu:
* Dạy học nêu vấn đề:
+ Khái niệm: Dạy học nêu vấn đề không phải là phương pháp riêng biệt mà là một sự tổng hợp của nhiều phương pháp. Dạy học nêu vấn đề giúp phát huy tư duy độc lập của học sinh, trong đó giáo viện phải tạo tình huống có vấn đề, nêu vấn đề ra và tổ chức, thúc đẩy hoạt động sáng tạo tìm tòi của học sinh để giải quyết vấn đề đặt ra.
+ Đặc điểm:
- Nghiên cứu tài liệu, học sinh phải tự giải quyết một phần, 1 số vấn đề dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
- Thực hành dưới hình thức lời giảng nêu vấn đề, bài tập nhận thức.
- Mục đích là phát triển năng lực tư duy của học sinh.
+ Lời giảng:
- Khi giới thiệu bài, giáo viên cần tạo tình huống có vấn đề.
- Tình huống có vấn đề là điều kiện sư phạm khi học sinh đi trước sự cần thiết phải suy nghĩ để tìm ra cái mới, cái chưa biết. Ví dụ: khi dạy bài lịch sử lớp 7: Ba lần kháng chiến chống Mông - Nguyên, giáo viên có thể đặt vấn đề: Quân Mông - Nguyên hùng mạnh, nhiều lần đem quân đi cướp bóc, tàn phá thế giới nhưng khi ba lần tấn công Việt Nam, chúng lại thất bại. Vì sao chúng đánh các nước khác thì liên tục giành thắng lợi nhưng khi đến nước ta lại thất bại ? Vì vua tôi đồng lòng, cả nước đồng sức... thì cuộc kháng chiến mới giành thắng lợi trọn vẹn.
- Nêu vấn đề rõ ràng là câu hỏi dưới dạng bài tập nhận thức.
- Hướng dân, tạo điều kiện gợi mở các em giải quyết vấn đề.
- Những nét cơ bản chủ yếu của sự kiện, đặc trưng của nó so với những sự kiện khác ở một thời điểm khác (lập bảng so sánh)
- Nêu quan hệ quan trọng của sự kiện, các giai đoạn phát triển của sự kiện, đánh giá sự kiện.
+ Bài tập nhận thức:
- Diễn đạt dưới hình thức câu hỏi do thầy nêu ra, hoặc các ý kiến khác nhau mà câu trả lời nảy sinh ra như là một sản phẩm của hoạt động tư duy.
- Chức năng quan trọng nhất của bài tập nhận thức là dạy cho học sinh biết suy nghĩ độc lập với vấn đề mà cuộc sống đặt ra.
+ Thực hành:
- Khái niệm: là vận dụng lý thuyết, quan điểm của cá nhân, tập thể để giải quyết vấn đề
- Ý nghĩa:
# Rèn luyện được kỹ năng, kỹ xảo.
# Củng cố tri thức.
# Kích thích, gây hứng thú học tập, sự học tập tích cực
4. Tổ chức, hướng dẫn học sinh học tập:
a. Tổ chức
+ Các bước thực hiện
- Đề xuất, ra đề tài
- Giao nhiệm vụ cho lớp thực hiện
- Điều khiển tiến trình hoạt động học tập
- Kiểm tra, đánh giá, khen thưởng.
+ Hướng dẫn tổ chức:
- Định hướng (nội dung vấn đề, hướng giải quyết vấn đề)
- Phương pháp
- Thao tác
- Tài liệu tham khảo, nghiên cứu
- Sử dụng sách giáo khoa
- Hướng dẫn cách trình bày vấn đề
+ Yêu cầu:
* Giáo viên:
- Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện các nội dung học tập với hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng môn học, bài học với đặc điểm và thái độ của học sinh, điều kiện từng lớp, từng khóa học.
- Khuyến khích, động viên và tạo cơ hội, điều kiện cho học sinh tham gia học tập một cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình khai phá và lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng của học sinh, tạo niềm vui, phấn khởi, thái độ tự tin trong học tập của học sinh giúp cho họ phát triển năng lực, tài năng của bản thân.
- Thiết kế, hướng dẫn các dạng câu hỏi, bài tập phát triển tư duy, rèn luyện kỹ năng, hướng dẫn học sinh sử dụng các thiết bị, đồ dùng học tập, tổ chức tốt các giờ thực hành, hướng dẫn học sinh có thói quen vận dụng kiến thức đã học vào việc giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Giáo viên sử dụng phương pháp, hình thức tổ chức dạy học hợp lý, hiệu quả, linh hoạt và phù hợp với đặc trưng của từng lớp, từng môn học, hình dung tính chất bài học, đặc điểm và thái độ của học sinh, thời lượng dạy học, các điều kiện dạy học cụ thể.
* Học sinh:
- Tích cực suy nghĩ, chủ động tham gia các hoạt động học tập để tự khám phá, lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kỹ năng, xây dựng thái độ và hành vị đúng đắn.
- Sử dụng thiết bị dạy học, đồ dùng học tập, thực hành bộ môn, vận dụng kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, giải quyết các tình huống, vấn đề đặt ra từ thực tiễn, xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập phù hợp với kỹ năng và điều kiện cho phép.
- Mạnh dạn trình bày, bảo vệ ý kiến, quan điểm cá nhân, tích cực trả lời, tranh luận, đặt câu hỏi cho bản thân, thầy cô và bạn bè.
- Tự đánh giá, đề ra quan điểm mới xuất phát từ hoạt động của bản thân và bạn bè.
6. Cấu trúc bài học lịch sử
1. Mục tiêu:
+ Kiến thức:
- Xác định được bài có mấy đơn vị kiến thức cơ bản mà học sinh cần nắm
- Xác định kiến thức nào là kiến thức trọng tâm để tập trung cac biện pháp sư phạm để giúp học sinh nắm vững.
Để làm tốt nhiệm vụ này, giáo viên phải nghiên cứu nội dung bài viết trong sách giáo khoa, các hướng dẫn trong sách giáo viên để tìm ra nội dung chính của bài học, sự kiện cơ bản mà học sinh cần đạt.
+ Thái độ, tình cảm, tư tưởng: Qua bài học, giáo viên cần giáo dục học sinh nội dung nào: lòng yêu quê hương - đất nước, yêu lao động, biết ơn các anh hùng liệt sĩ, lòng tự hào dân tộc, tinh thần quốc tế vô sản.... Tùy theo bài học mà giáo dục nội dung thích hợp, không cứng nhắc, gò ép.
+ Kỹ năng: Bài học rèn luyện cho học sinh khả năng đọc sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, thực hành bộ môn, so sánh, đối chiếu, lập bàng thống kê, phân tích - tổng hợp, sử dụng bản đồ. Giáo viên nên dựa vào mức độ cần đạt của chương trình lịch sử mỗi lớp, trình độ học sinh, nội dung cụ thể của bài học mà xác định cụ thể nội dung, kỹ năng cần đạt cho học sinh.
+ Thiết bị, đồ dùng dạy học: Tùy theo điều kiện của nhà trường mà sẽ có hoặc không có đồ dùng dạy học (trong trường hợp này, giáo viên tự trang bị để dạy học). Giáo viên chuẩn bị băng video, đèn chiếu, bảng trong, tranh ảnh, tài liệu tham khảo... cho bài giảng.
2. Thiết kế bài giảng:
a. Ổn định lớp, tổ chức hoạt động dạy học:
Kiếm tra sĩ số, ổn định trật tự, tổ chức hoạt động để học sinh tiếp thu kiến thức trong giờ học.
b. Kiếm tra bài cũ: kiểm tra kiến thức cũ mà học sinh học ở nhà. Tùy vào điều kiện cụ thể mà có thể kiểm tra bài cũ hoặc không kiểm tra bài cũ. Khi kiểm tra cần linh hoạt, uyển chuyển trong cách đặt câu hỏi, cách học sinh trả lời và giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh.
c. Giới thiệu bài mới:
- Có nhiều cách giới thiệu bài mới, cụ thể như nêu tình huống có vấn đề, nếu kết quả của kiến thức cũ để dẫn vào bài mới. Việc giới thiệu bài mới giúp giáo viên nêu rõ mục tiêu mà học sinh đạt được dưới sự hướng dẫn của mình. Khi giới thiệu, cần bám sát nội dung sách giáo khoa, nói đúng nội dung bài học.
- Thiết kế bài mới theo các hoạt động (thầy - trò), chia thành nhiều mục. Mỗi mục sẽ có một hay nhiều hoạt động cụ thể tùy theo nội dung bài học. Mỗi hoạt động tiến hành:
+ Mức độ kiến thức cần đạt của hoạt động, thông qua đó học sinh nắm cái gì, mức độ như thế nào (nội dung chính, khái quát, hiểu bản chất, so sánh, đối chiếu với các sự kiện khác)
+ Tổ chức thực hiện với các hoạt động của giáo viên - học sinh:
* Thông báo thông tin: học sinh làm việc với sách giáo khoa, tài liệu lịch sử, bản đồ, tranh ảnh...có sự định hướng từ giáo viên.
* Xử lý thông tin: Với việc nêu câu hỏi, bài tập và vấn đề thảo luận thông qua hoạt động của cá nhân, của nhóm và cả lớp dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
d. Sơ kết bài học
Củng cố:
- Khái quát nội dung bài học, có thể củng cố, sơ kết sau mỗi mục của bài học.
- Việc củng cố được tiến hành: giáo viên ra câu hỏi kiểm tra nhận thức của học sinh, học sinh trả lời theo câu hỏi thầy đặt ra.
e. Dặn dò, ra bài tập:
- Học sinh chuẩn bị bài ở nhà phục vụ bài mới: tìm hiểu sách giáo khoa, sưu tầm tài liệu, tranh ảnh và tài liệu tham khảo.
- Giáo viên ra bài tập, hướng dẫn học sinh làm bài tập tại lớp.
f. Những điều cần tránh khi thiết kế bài giảng (giáo án):
- Biến giáo án thành một bài phân tích các ý trong sách giáo khoa => phải uyển chuyển, linh hoạt.
- Thoát lý sách giáo khoa.
- Sử dụng giáo án dạy trong nhiều năm, không phù hợp đối tượng, không bám vào nội dung, mục tiêu bài học.
3. Hướng dẫn dạy các loại bài học lịch sử:
a. Dạng bài kinh tế:
+ Nội dung:
- Nắm vững khái niệm hình thái kinh tế - xã hội, phương thức sản xuất, lực lượng xã hội, kiến trúc thượng tầng.
- Kiến thức của từng giai đoạn lịch sử khác nhau.
+ Phương pháp:
- Cấu trúc: chính trị => kinh tế => xã hội; kinh tế => chính trị => xã hội
- Làm rõ quan hệ hữu cơ, biện chứng giữ các mặt kinh tế, chính trị và xã hội.
- Liên hệ quá khứ với hiện tại.
- Chiếm tỉ lệ khá lớn.
b. Dạng bài kháng chiến, cách mạng
+ Nội dung:
- Chiếm tỉ lệ lớn.
- Cấu tạo thành từng bài hoặc một số bài kế tiếp nhau.
+ Phương pháp:
- Giáo viện cho học sinh nêu nguyên nhân, diễn biến và kết quả
- Rút ra quy luật, bài học lịch sử
- Tạo hứng thú cho học sinh bằng cách trần thuật, miêu tả.
c. Dạng bài văn hóa - xã hội
+ Nội dung:
- Số lượng ít nhưng nội dung phong phú.
- Đòi hỏi giáo viên có hiểu biết về nhiều lĩnh vực: triết học, văn học, tư tưởng...để giải thích, minh họa chính xác.
+ Phương pháp:
- Đi sâu vào văn hóa tinh thần của xã hội.
- Giáo viên chỉ rõ mối quan hệ chi phối giữa văn hóa - tư tưởng với sản xuất - kinh tế.
- Giáo viên có hồ sơ, tư liệu phong phú: tranh ảnh, tài liệu, bảng hình....
d. Dạng bài ôn tập, tổng kết
+ Vị trí:
- Xếp sau vài chương, giai đoạn lịch sử cụ thể
- Củng cố và hệ thống hóa các kiến thức đã học.
- Giáo viên tìm phương pháp ôn tập thích hợp với nội dung bài học cụ thể.
+ Chuẩn bị:
- Xác định mục tiệu của bài ôn tập, tổng kết.
- Phối hợp các phương pháp thích hợp.
- Dành thời gian cho học sinh làm việc.
+ Tiến hành:
- Mở đầu: nêu nhiệm vụ, phương pháp của giáo viên - học sinh
- Nội dung:
* Xây dựng hệ thống câu hỏi phù hợp.
* Huy động cả lớp tham gia
* Kiến thức bài học được giáo viên kết luận, khái quát, tổng kết nội dung kiến thức ôn tập, kiểm tra, đánh giá.
e. Lịch sử địa phương
+ Nội dung:
- Chọn những nội dung phù hợp với từng địa phương.
- Chọn theo chủ đề: di tích lịch sử, di tích cách mạng, công trình kinh tế, công trình văn hóa - xã hội.
+ Phương pháp:
- Tuân thủ các nguyên tắc như dạy bài học lịch sử.
- Dạy học sinh biết tìm tòi (học sinh chuẩn bị trước theo chủ đề mà giáo viên tự chọn)
- Cho học sinh viết bài thu hoạch.
- Dạy tại bảo tàng lịch sử, dạ hội lịch sử, ngoại khóa.
4. Các nguyên tắc xây dựng chương trình môn lịch sử
a. Đảm bảo tính khoa học:
- Lựa chọn trình bày nhưng đúng đắn và chính xác.
- Kịp thời thay thế kiến thức, phương pháp cũ.
- Vận dụng thành tựu hiện đại, tiên tiến trong triển khai chương trình.
b. Đảm bảo tính cơ bản
- Chọn nội dung cốt lõi, then chốt nhất của bài học.
- Chọn nội dung có ý nghĩa với học sinh giúp các em phát triển vốn hiểu biết, kỹ năng học tập.
- Tạo điều kiện cho các em phát triển tư duy, tự học và vận dụng.
c. Phù hợp với thực tiễn:
- Bối cảnh chính trị - kinh tế - xã hội.
- Điều kiện dạy học.
- Chọn nội dung có ý nghĩa để giảng dạy, phân tích.
* Lưu ý:
- Dạy lịch sử thế giới phải dạy cho học sinh biết bước đi của lịch sử nhân loại và hiểu rõ lịch sử Việt Nam.
- Lịch sử Việt Nam chiếm vị trí chủ yếu trong chương trình.
- Quan tâm lịch sử Trung Quốc, Ấn Độ, Pháp, Liên Xô (nay là Liên bang Nga), Mỹ
- Đặc biệt chú ý đến sự kiện lịch sử thế giới liên quan đến lịch sử dân tộc.
- Làm rõ hình thái kinh tế - xã hội tiêu biểu, dành nhiều thời gian cho lịch sử Đông Nam Á, Lào, Campuchia.
- Coi trọng dạy học lịch sử địa phương.
d. Đảm bảo tính thực thi:
- Xác định nội dung chương trình phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng của giáo viên - học sinh, thực tiễn nhà trường.
- Tạo sự mềm dẻo nhất định để điều khiển chương trình phù hợp với nhóm đối tượng học sinh không đồng đều về trình độ nhận thức.
- Khảo sát thực tiễn để điều chỉnh cho phù hợp.