VẤN ĐỀ NÔNG DÂN VÀ KHỞI NGHĨA NÔNG DÂN TRUNG QUỐC DƯỚI THỜI PHONG KIẾN
Võ Minh Tập
I. Sự hình thành xã hội phong kiến TQ:
Vào cuối thời Xuân thu-chiến quốc, những tiến bộ về công cụ, kỉ thuật sản xuất không chỉ làm cho diện tích gieo trồng ngày một mỡ rộng, năng xuất và tổng sản lượng nông nghiệp tăng nà còn làm cho xã hội biến đổi sâu sắc.
Giai cấp địa chủ: những quan lại và nông dân giàu đã tập trung trong tay nhiều của cải. Bằng quyền lực của mình, họ còn tước đoạt thêm nhiều ruộng đất công. Do đó một giai cấp mới hình thành, bao gồm những kẻ có ruộng tư, vốn là những quan lại và những nông dân giàu, gọi là giai cấp địa chủ.
Nông dân tự canh: Cùng với quá trình hình thành giai cấp địa chủ, nông dân giờ đây cũng bị phân hóa. Một bộ phận giàu có đã gia nhập bóc lột. Một số khác vẫn giữ được ruộng đất để cày cấy, họ là nông dân tự canh.
Nông dân lĩnh canh: số còn lại là nông dân công xã, rất nghèo không cs ruộng hoặc quá ít, buộc phải xin nhận ruộng đất của bọn địa chủ để cày cấy. Khi nhận ruộng họ phải nộp một phần hoa lợi cho địa chủ gọi là tô ruộng đất. Tầng lớp xã hội mới này gọi là những tá điền hay nông dân lĩnh canh.
Như vậy, quan hệ chủ yếu trước kia là quan hệ bóc lột của quí tộc đối với nông dân công xã dần dần nhường chỗ cho quan hệ bóc lột địa tô cuảt địa chủ với nông dân lĩnh canh-quan hệ phong kiến xuất hiện. Xã hội phong kiến hình thành ở TQ vào những thế kỉ cuối trước công nguyên đã thúc đảy sự thống nhất lãnh thổ và hình thành chế độ phong kiến.
II. Nguyên nhân của phong trào:
II.1. Mâu thuẫn giai cấp:
Dưới triều đại phong kiến TQ nông dân là lực lượng sx chính là tầng lớp xã hội căn bản. Đời sống của họ phụ thuộc vào ruộng đất, nhưng đa số ruộng đất nằm trong tay địa chủ phong kiến. Họ phải nhận ruộng đất của địa chủ để cày cấy, và phải nộp tô, thuế hết sức nặng nề, ngoài ra họ còn phải đi phu, lao dich rất khổ cực.
Vào cuối mỗi triều đại mâu thuẫn xã hội ngày càng trở nên sâu sắc, chiến tranh triền miên, nhân dân sống trong cảnh cùng cực do tô, thuế quá nặng, sưu dịch triền miên, nạm đói kém thường xuyên xảy ra cho nên nông dân nổi dạy khởi nghĩa.
II.2. Mâu thuẫn dân tộc:
Dưới thời phong kiến TQ đã từng bị các thế lực bên ngoài xâm lược và cai trị (quân Mông thế kỉ XIII-lập ra nhà nguyên) cho nên các cuộc khởi nghgiac nông dân diễn ra chống lại các thế lực ngoại xâm giành độ lập dân tộc.
III. Tóm tắc các cuộc khởi nghĩa:
Lãnh đạo
Diễn biến
Kết quả
Ngô quảng
Cuối Tần
- Năm 209TCN cuộc khởi nghĩa nổ ra được nhân dân hưởng ứng nhiệt tình, ll phát triển nhanh chóng
- Trần Thắng tự xưng làm vua (hiệu Trương sở)
- Nghĩa quân chia làm ba cánh quân tấn quân vào quân tần
- Cuộc khởi nghĩa nổ ra nữa năm thì bị đàn áp
- Làm bùng lên ngọn lửa đấu tranh chống Tần trong cả nước, góp phần làm nhà Tần suy và sụp đổ
Xích Mi
Lục Lâm
Cuối
Tây Hán
Hoàng Cân (khăn vàng)
Cuối
Đông Hán
Vương Bạc, Lý Mật, Đậu Kiến Đức
Tùy
Hoàng Sào
Cuối
Đường
- Năm 874, cuộc khởi nghĩa nổ ra ở Sơn Đồng.
- Cuối 879, Hoàng Sào đem quân tấn công Trường An, nhà Đường hoảng sợ bỏ chạy
- 880, Hoàng Sào tự xưng làm Hoàng đế (tên nước Đại Tề)
- Năm 884, bị quân Đường đánh bại, Hoàng Sào phait tự tử
-- Làm cho nhà Đường suy và sụp
Chu Nguyên Chương
Cuối
Nguyên
- 1351, khởi nghĩa bùng nổ
- 1367 Chu Nguyên Chương đem quân ra đánh miền Bắc, nêu roc mục đích: Đánh đuổi giai cấp thống trị Mông cổ, khôi phục chủ quyền TQ
- 1368, CNC lên ngôi hoàng đế (tên nước là Minh) sau đó tấn công Đại Đô, quân Nguyên bỏ chạy.
- 1387, TQ được thống nhất hoàn toàn.
- Cuộc khởi nghĩa đã giành thắng lợi
- TQ đã giành được độc lập, thoát khởi ách ngoại xâm, thống trị của Mông cổ.
Lý Tự Thành
Cuói
Minh
- 1627, cuộc khởi nghĩa nổ ra ở Thiểm Tây.
- 1644, Lý Tụ thành lên ngôi hoàng đế ở Tây An (tên nước Đại Thuận) sau đó tấn công Bắc Kinh. Vua Minh là Sùng Trinh phải treo cổ tự tử. Nghĩa quân làm chủ Kinh thành được 43 ngày
- Ngô Tam Quế phối hợp với quân Mãn Thanh đàn áp nên cuộc khởi nghĩa thất.
- Nhà Minh sụp nhà thanh lập
Hồng Thú Toàn
Thanh
Làm chủ 17/18 tỉnh kéo dài 14 năm
Thanh + Đế quốc dập tắt
IV. Đặc điểm:
- Mang tính tự phát.
- Các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh nông dân thường nổ ra vào cuối mỗi triều đại, khi vương triều thối nát, mâu thuẫn xã hôi gay gắt.
- Qui mô rộng lớn, phạm vi toàn quốc (Hoàng Sào, Lý Tự Thành).
- Nhiệm vụ chính của các cuộc khởi nghĩa: chống pk, song có cuộc khởi nghĩa Chu Nguyên Chương thực hiện thắng lợi nhiệm vụ gpdt.
- Có khi giành được thắng lợi, chính họ lại quay trở lại con đường cũ trực tiếp bóc lột đồng minh của mình (chu nguyên chương)
- Kết cục thất bại
Nguyên nhân:
Nông dân vì qua khổ đã nổi dậy chống lại kẻ trực tiếp áp bức bóc lột mình, giành quyền sống chứ họ hoàn toàn chưa nhận thức được về quyền lợi giai cấp. Do đó chưa có một phong trào nào nêu được khẩu hiwwuj đấu tranh.
Khi lật đổ rồi, họ nghĩ đã xong nhiệm vụ, quay về làm ăn. Cho nên thành quả của họ lạo bị các tập đoàn pk kiến cướp lấy leo lên ngai vàng (Lưu Bang, Lý Uyên…).
Do điểm yếu có tính chất cố hữu của nông dân (Không thống nhất lực lượng, thiếu đoàn kết cục bộ địa phương).
Không có hệ tư tưởng riêng, không đại diện cho quan hệ sản xuất mới.
V. Tác dụng và ý nghĩa:
Phong trào nông dân có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của lịch sử TQ, thường đánh dấu sự sụp đổ của một triều đại, tạo điều kiện cho sự ra đời một triều đại khác.
Phong trào nông dân và sự suy vong của các triều đại giúp vua quan đương thời rút ra bài học “thu thuế nặng thì dân oán sầu, dân oán sầu thì nước nguy, nước nguy thì vua chết”.
Vì thế sau các cuộc khởi nghĩa của nông dân vào buổi đầu của mỗi triều đại, các vua quan TQ đều thi hành chính sách “khoan thư sức dân”, như giiamr thuế, miễn lao dịch, giảm hình phạt…
Với ý nghĩa đó, phong trào nông dân có tác dụng thúc đẩy tiến bộ của xã hội tương đối rõ rệt.
VI. Nét tương đồng và dị biệt:
VI.1. Tương đồng:
Diễn ra vào cuối mỗi triều đại, khi vương triều đã thối nát, hổn quan, mâu thuẫn xã hội.
Mục tiêu chống pk (hoặc chống giai cấp pk) để thay thế triều đại, không thay đổi mô hình xã hội.
Diễn ra liên tục mang tính chu kì.
Qui mô ngày càng rộng lớn (hoàng sào, Lý Tự Thành, Thái Bình Thiên Quốc).
Đều mang tính tự phát, không thống nhất ll, mang tính cục bộ địa phương, thiếu đoàn kết, không có hệ tư tưởng riêng và không đại diện cho một tầng lớp xã hội mới, nên dễ bị đàn áp và thất bại.
VI.2. Dị biệt:
Ngoại trừ cuộc khởi nghĩa của Chu Nguyên Chương vào cuối triều Nguyên là kết hợp đấu tranh giai cấp với giải phóng dân tộc. Còn các cuộc khởi nghĩa khác chỉ là đấu tranh giai cấp
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét